Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 127/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 127/2022/DS-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 135/2022/TLST- DS ngày 10/5/2022,về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:132/2022/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 95/2022/QĐST-DS ngày 26/8/2022, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 1952 (Xin vắng mặt). Địa chỉ: Số D T, Phường B, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2/ Bị đơn:

+ Ông Nguyễn Thành N, sinh năm 1965 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số 5/4 Nguyễn Huỳnh Đ, Phường X, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

HKTT: Số 5/4B Nguyễn Huỳnh Đ, Phường X, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

+ Bà Dương Minh C, sinh năm 1982 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số 5/4 Nguyễn Huỳnh Đ, Phường X, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

HKTT: Số 5/4C Nguyễn Huỳnh Đ, Phường X, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại Đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Minh T trình bày: Do quen biết ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C nên vào ngày 09/4/2021, ông N, bà C có hỏi mượn của ông số tiền 20.000.000 đồng, thời hạn trả trong vòng 06 tháng, khi mượn ông N, bà C có viết biên nhận và ký tên. Tuy nhiên đến thời hạn trả tiền thì ông N, bà C cố tình né tránh không trả cho ông, ông có đến nhà và điện thoại nhiều lần nhưng không liên lạc được với ông N, bà C. Nay ông khởi kiện yêu cầu ông N, bà C trả cho ông số tiền trên.

- Bị đơn ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng đều vắng mặt và tại phiên tòa hôm nay vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Bị đơn ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C tại phiên tòa không lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai; Nguyên đơn ông Lê Minh T có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T, ông N và bà C.

[3] Về quan hệ pháp luật: Ông T yêu cầu Tòa án buộc ông N, bà C trả cho số tiền là 20.000.000 đồng, thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Theo “Giấy mượn tiền ngày 09/4/2021” thì ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C có mượn của ông T số tiền 20.000.000 đồng, thời hạn là 06 tháng. Tuy nhiên đến thời hạn trả thì ông N và bà C không trả số tiền trên như đã cam kết là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó yêu cầu khởi kiện của ông T là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ông N, bà C vắng mặt và không đưa ra chứng cứ để chứng minh nên ông, bà phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo qui định của pháp luật.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí; nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.

[6] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và quan điểm giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2005;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Minh T.

1/ Buộc ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C có trách nhiệm trả cho ông Lê Minh T số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu).

Kể từ bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người có nghĩa vụ thi hành án chậm thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

2/ Về án phí: Ông Nguyễn Thành N và bà Dương Minh C phải chịu 1.000.000 (Một triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

3/ Về quyền kháng cáo: Ông Lê Minh T, ông Nguyễn Thành N, bà Dương Minh C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 127/2022/DS-ST

Số hiệu:127/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về