TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 02/2023DS-ST NGÀY 21/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2022/TLST-DS ngày 07 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 01 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2023/QĐST-DS ngày 09 tháng 02 năm 2023; Thông báo hoãn phiên tòa số 31/2023/TB –TA ngày 26 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Đình D, sinh năm: 1991; Địa chỉ: Khu vực X, phường 5, Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang Đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn: Ông Thái Hồng N, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp T, xã Hỏa Lựu, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. (Theo văn bản ủy quyền ngày 25/8/2022). Có mặt.
- Bị đơn: Ông Ngô Phương T, sinh năm: 1986; Địa chỉ: ấp X, xã VT, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm đại diện ủy quyền của nguyên đơn là trình bày:
Ngày 29/9/2017 ông Ngô Phương T có vay cho ông Phan Đình D 616.000.000 đồng để làm thủ tục đáo hạn nợ ngân hàng, lãi suất hai bên thỏa thuận 3%/tháng, thời hạn vay 30 ngày. Từ ngày nhận tiền thì ông T có đóng lãi cho ông D được 16.000.000 đồng tiền lãi rồi ngưng, sau đó có hứa hẹn trả nhiều lần nhưng không thực hiện. Nay ông D khởi kiện để yêu cầu ông Ngô Phương T trả số tiền còn nợ 616.000.000 đồng, không yêu cầu lãi suất.
Bị đơn Ngô Phương T đã được Tòa án tống đạt triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do, vì vậy Tòa án không thể tiến hành ghi được lời khai của ông T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn Phan Đình D khởi kiện yêu cầu bị đơn Ngô Phương T, địa chỉ ấp 9, xã VT, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang trả số tiền đã vay theo biên nhân nợ, vì vậy đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Về việc vắng mặt của bị đơn: Bị đơn Ngô Phương T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ và Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt các bị đơn.
[2] Về nội dung: Ngày 29/9/2017 ông Ngô Phương T có vay cho ông Phan Đình D 616.000.000 đồng để làm thủ tục đáo hạn nợ ngân hàng, thời hạn vay 30 ngày. Đến thời điểm trả nợ thì ông T không thực hiện mà hứa hẹn nhiều lần kéo dài đến nay.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vay 616.000.000 đồng: Căn cứ vào biên nhận nợ gốc ngày 29/9/2017 do nguyên đơn cung cấp có chữ ký của bị đơn Ngô Phương T, Hội đồng xét xử xác nhận ông T có vay 616.000.000 đồng của ông Phan Đình D là đúng sự thật theo quy định tại Điều 92, Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đây là tình tiết sự kiện không cần chứng minh. Trong quá trình giải quyết vụ án ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không lý do, xem như bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy việc ông T chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông Ngô Phương T trả số tiền còn nợ 616.000.000 đồng là có cở sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật dân sự năm 2015.
[2.2] Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn tính lãi suất chậm trả nên không xem xét.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466, 468, 357 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi lại tiền cho vay của nguyên đơn Phan Đình D Buộc bị đơn Ngô Phương T có trách nhiệm trả lại số tiền đã vay cho ông Phan Đình D là 616.000.000đ (Sáu trăm mười sáu triệu đồng).
2. Về lãi suất chậm trả: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Ngô Phương T phải nộp 28.640.000đ (Hai mươi tám triệu, bốn trăm sáu mươi nghìn đồng). Nguyên đơn Phan Đình D được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 14.320.000đ (Mười bốn triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0003055 lập ngày 07/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 02/2023DS-ST
Số hiệu: | 02/2023DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/03/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về