Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 06/2023/DS-ST NGÀY 24/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 24 tháng 5 năm 2023 tại Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 3 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2023/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn T; trụ sở: số 266-268 đường Nam M, phường N, quận P, Tp.HCM.

+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

+ Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Hồ Bảo T, chức vụ: chuyên viên xử lý nợ; trú tại: số 55 M, khóm N, phường P, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh; có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D sinh năm 1978; trú tại: ấp M, xã N, thị xã P, tỉnh Trà Vinh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/3/2023 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn T là ông Hồ Bảo T trình bày:

Ngày 22/4/2019 giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn T với ông Nguyễn Văn D ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 261/2019-TTD ngày 26/4/2019 với số tiền 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng. Sau khi mở thẻ tín dụng ông D thực hiện các giao dịch với số tiền 35.100.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông D đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền 28.330.000 đồng (chi tiết thanh toán có bảng sao kê kèm theo). Qua nhiều lần làm việc nhưng ông D vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên đã vi phạm hợp đồng. Tính đến ngày 24/5/2023 ông D còn nợ Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền vốn 34.326.094 đồng, tiền lãi quá hạn 20.303.920 đồng, tổng cộng vốn và lãi 54.630.010 đồng.

Nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn T yêu cầu ông D trả số tiền gốc 34.326.094 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 24/5/2023 là 54.630.010 đồng và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 25/5/2023 đến khi ông D trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ và hoà giải nhiều lần, nhưng ông D vẫn vắng mặt không có lý do. Toà án đã lập biên bản không tiến hành hoà giải được và thông báo kết quả phiên họp cho ông D được biết. Tuy nhiên ông D không có ý kiến; không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và cũng không cung cấp bản tự khai cho Tòa án.Tại phiên tòa được mở lần thứ hai, tuy nhiên ông D đều vắng mặt.

Tòa án không có tiến hành thu thập, tài liệu chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp phải có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến, yêu cầu của đương sự; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP Sài Gòn T khởi kiện yêu cầu ông D trả tiền mở thẻ còn nợ; bị đơn ông D có địa chỉ cư trú ấp M, xã LonNg Hữu, thị xã P. Căn cứ Điều 26, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 261/2019/TTD ngày 26/4/2019 đồng giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn T ký kết với ông D thể hiện địa chỉ của ông D là tại ấp M, xã N, thị xã P, tỉnh Trà Vinh.

Hiện nay ông D đã thay đổi nơi cư cú, nhưng không thông báo cho nguyên đơn biết về nơi cư trú mới của ông D ở đâu là thuộc trường hợp bị đơn ông D cố tình giấu địa chỉ. Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng hợp lệ 02 lần, nhưng ông D đều vắng mặt. Ngân hàng TMCP Sài Gòn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng TMCP Sài Gòn T và ông Dũ.

[3] Xét yêu cầu khởi hiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T, Hội đồng xét xử xét thấy: trên cơ sở xem xét, đánh giá toàn diện các chứng cứ nguyên đơn cung cấp như hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 261/2019-TTD ngày 26/4/2019 đồng giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn T ký kết với ông D đã thể hiện: ngày 22/4/2019 giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn T với ông D ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 261/2019-TTD ngày 26/4/2019 với số tiền 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,15%/tháng. Sau khi mở thẻ tín dụng ông D thực hiện các giao dịch với số tiền 35.100.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay ông D đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền 28.330.000 đồng, hiện ông D đã thay đổi nơi cư trú nhưng không biết ông D ở đâu và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên vi phạm hợp đồng. Đến ngày Tòa án xét xử ngày 24/5/2023 hiện ông D còn nợ số tiền vốn gốc 34.326.094 đồng, lãi suất quá hạn tính đến ngày 24/5/2023 là 20.303.920 đồng, tổng cộng vốn và lãi là: 54.630.010 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Dũ nhưng đều vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và bản tự khai cho Tòa án nên xem như ông D đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ cơ sở phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

[4] Về tính lãi phát sinh: Kể từ ngày 25/5/2023, ông D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 261/2019-TTD ngày 26/4/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông D phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

[5] Về án phí: nguyên đơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.031.141 đồng theo lai thu số 0011354 ngày 17/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duyên Hải. Bị đơn ông D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm được tính như sau: 54.630.010 đồng x 5 % = 2.731.500 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 280, 463, 466, 470 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

- Buộc ông Nguyễn Văn D trả cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T tiền vốn nợ gốc 34.326.094 đồng và tiền lãi quá hạn là: 20.303.920 đồng. Tổng cộng là 54.630.010 đồng .

Kể từ ngày 25/5/2023, ông Nguyễn Văn D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 261/2019/TTD ngày 26/4/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông Nguyễn Văn D phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Văn Dũ phải chịu 2.731.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả Ngân hàng TMCP Sài Gòn T tiền tạm ứng án phí là 1.031.141 đồng theo lai thu số 0011354 ngày 17/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duyên Hải.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

62
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2023/DS-ST

Số hiệu:06/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về