Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá số 47/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 47/2022/KDTM-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

Ngày 25 tháng 5 năm 2022 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 109/2019/TLST-KDTM ngày 03 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2022/QĐXXST-KDTM ngày 30 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2022/QĐST-KDTM ngày 25 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S Địa chỉ: đường C, khu công nghiệp T, phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Bá T - Chức vụ: Tổng Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Xuân N, sinh năm 1980 (Giấy ủy quyền số 01/2019/SMC-GUQ ngày 04/10/2019 và số 01/2022/SMC-GUQ ngày 16/4/2022).

(Có đơn xin vắng mặt) Bị đơn: Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V Địa chỉ: đường B, Phường K, quận B, Tp. Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lương Văn N - Giám đốc (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 08 tháng 10 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S do ông Hà Xuân Nhiệm là người đại diện hợp pháp trình bày: Ngày 16/10/2017 Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S (viết tắt là công ty S) ký hợp đồng kinh tế số 031610/SMC/HĐMB-17 với Công ty Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V (viết tắt là công ty V) về việc mua bán “beton cement tươi”; Phụ lục hợp đồng số 033011/SMC/PLHĐ-17 ngày 30/11/2017 với nội dung chính là: Chủng loại bê tông và đơn giá: được mô tả tại Điều 1 của Hợp đồng; Giá trị Hợp đồng: tính theo khối lượng bê tông cung cấp thực tế nhân với đơn giá; Địa điểm cung cấp bê tông: nhà dân – các công trình quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; Thời hạn thanh toán: thanh toán 100% giá trị trong vòng 15 ngày kể từ ngày cấp bê tông.

Thc hiện Hợp đồng, từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018, công ty S đã cung cấp bê tông cho công ty V với tổng giá trị là 1.497.940.000 đồng và đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng, Công ty V đã thanh toán số tiền 1.340.900.000 đồng, còn nợ lại số tiền 157.040.000 đồng. Ngày cung cấp bê tông và xuất hóa đơn sau cùng là ngày 16/5/2018. Thời hạn thanh toán sau cùng là ngày 01/6/2018.

Do khoản nợ 157.040.000 đồng đã quá hạn thanh toán kể từ ngày 02/6/2018, công ty S đã nhiều lần đề nghị công ty V thanh toán nhưng chưa được thanh toán. Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S khởi kiện Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V để yêu cầu công ty V phải thanh toán ngay cho Công ty S khoản nợ gốc còn lại là 157.040.000 đồng và thanh toán lãi chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường là 13,5%/năm, 0.037%/ngày, trên số tiền chậm trả đến ngày trả hết nợ, tạm tính từ ngày 02/6/2018 đến ngày làm đơn khởi kiện là 28.505.522 đồng.

Bị đơn Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.

Tại phiên tòa hôm nay, Ông Hà Xuân N là người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt kèm theo ý kiến trình bày: Nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu Bị đơn thanh toán khoản nợ gốc là 157.040.000 đồng và lãi chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường là 9%/năm, 0,024%/ngày, trên số tiền chậm trả đến ngày trả hết nợ, tạm tính từ ngày 02/6/2018 đến ngày 25/5/2022 là 54.762.989 đồng. Tổng cộng 211.802.989 đồng. Yêu cầu Bị đơn thanh toán theo đúng yêu cầu ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:

- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp.

- Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, sự có mặt của những người tham gia tố tụng tại phiên Tòa.

- Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp: Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S có đơn khởi kiện Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc và tiền lãi chậm trả do vi phạm hợp đồng cung cấp beton ximen tươi nên quan hệ tranh chấp được xác định là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.

- Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S có đơn khởi kiện Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.

- Về việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình: trong vụ án này, Tòa án có thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S do ông Hà Xuân N là người đại diện theo ủy quyền có đơn xin vắng mặt.

Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ Bị đơn Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng Bị đơn vắng mặt không có lý do.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt Nguyên đơn và Bị đơn.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Xét yêu cầu của Nguyên đơn buộc Bị đơn thanh toán khoản nợ gốc còn lại là 157.040.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ Hợp đồng số 031610/SMC/HĐBT-17 ngày 16/10/2017 và Phụ lục Hợp đồng số 033011/SMC/PLHĐ-17 được ký kết giữa Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S và Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V thì giữa Nguyên đơn và Bị đơn đã giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá.

Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản xác nhận khối lượng, giấy báo có, chứng từ giao dịch ngân hàng, công văn đề nghị thanh toán nợ thể hiện giá trị hàng hoá và khối lượng bê tông tươi mà Công ty S đã giao là 1.497.940.000 đồng, phía công ty V đã thanh toán được số tiền là 1.340.900.000 đồng, còn nợ lại 157.040.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập Công ty V để làm rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng phía công ty V đều vắng mặt, địa chỉ trụ sở không thể hiện Công ty còn thực tế làm việc, phía bị đơn cũng không cung cấp thêm chứng cứ, tài liệu khác thể hiện đã thực hiện thanh toán đầy đủ cho Nguyên đơn.

Do Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn thanh toán tiền mua hàng hoá là có cơ sở. Căn cứ Điều 50 của Luật Thương mại năm 2005 bị đơn có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua hàng hoá còn thiếu cho nguyên đơn, Hội đồng xét xử căn cứ vào lời trình bày của Nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ có cơ sở chấp nhận yêu cầu Nguyên đơn.

Xét yêu cầu của Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền lãi do chậm thanh toán là 54.762.989 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Hợp đồng số 031610/SMC/HĐBT-17 ngày 16/10/2017 hai bên thoả thuận việc phạt chậm trả theo lãi suất của ngân hàng trên tổng số tiền chậm trả. Tuy nhiên, phía Nguyên đơn không yêu cầu khoản tiền phạt chậm trả mà yêu cầu tính lãi do Bị đơn chậm thanh toán theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại 2005. Theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của 3 ngân hàng công bố tại thời điểm tháng 5 năm 2022 (Vietbank 15,75%, ĐongABank 11.7%, NNNPTNT 13,5%) là 13,65%/năm.

Xét nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi suất do chậm thanh toán tính từ ngày 02/6/2018 đến ngày 25/5/2022 là 54.762.989 đồng theo mức lãi suất 9%/năm là có lợi cho phía Bị đơn và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc Bị đơn có trách nhiệm thanh toán cho Nguyên đơn số tiền lãi 54.762.989 đồng.

Từ những nhận định trên, căn cứ các Điều 24, 50, 306 Luật thương mại 2005, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn, buộc Bị đơn thanh toán cho Nguyên đơn số tiền nợ gốc 157.040.000 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán là 54.762.989 đồng, tổng cộng là 211.802.989 đồng.

- Về thời hạn thanh toán: Nguyên đơn đề nghị Bị đơn thanh toán một lần số tiền 211.802.989 đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy là phù hợp nên chấp nhận.

[3] Về ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh: Yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp theo quy định pháp luật, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn. Hội đồng xét xử nhận thấy quan điểm của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh là đúng quy định pháp luật nên chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Yêu cầu của Nguyên đơn, được Tòa án chấp nhận toàn bộ, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào các Điều 24, 50, 55, 306 Luật Thương mại;

- Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S.

Buộc Bị đơn Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S số tiền 211.802.989 (Hai trăm mười một triệu tám trăm lẻ hai ngàn chín trăm tám mươi chín) đồng, thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Xây Dựng V phải chịu 10.590.149 (Mười triệu năm trăm chín mươi ngàn một trăm bốn mươi chín) đồng.

Hoàn lại cho Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại S số tiền 4.638.650 (Bốn triệu sáu trăm ba mươi tám ngàn sáu trăm năm mươi) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0039418 ngày 25/11/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

519
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá số 47/2022/KDTM-ST

Số hiệu:47/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về