Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 05/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 05/2023/DS-ST NGÀY 15/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 15 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 185/2022/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2023/QĐST-DS ngày 16/01/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị S - Sinh năm: 1968, địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre (có mặt).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H - Sinh năm: 1978; địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nguyên đơn là bà Lê Thị S trình bày: Bà S có cho bà H vay các khoản tiền như sau:

(1) Ngày 29 tháng 4 âm lịch năm 2020, bà S có cho bà H vay 40.000.000VNĐ (bốn mươi triệu đồng), việc vay tiền có làm một tờ giấy tay, có chữ ký của bà H. Hai bên có thỏa thuận miệng về tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả tiền. Bà H có trả tiền lãi đến tháng 10 âm lịch năm 2021 là 18 tháng với số tiền lãi là 7.200.000VNĐ (bảy triệu hai trăm ngàn đồng). Việc trả tiền lãi không có làm giấy tờ.

(2) Ngày 14 tháng 7 âm lịch năm 2020, bà S có cho bà H vay 50.000.000VNĐ (năm mươi triệu đồng), việc vay tiền có làm một tờ giấy tay, có chữ ký của bà H. Hai bên có thỏa thuận miệng về tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả tiền. Bà H có trả tiền lãi đến tháng 11 âm lịch năm 2021 với tổng số tiền lãi là 8.000.000VNĐ (tám triệu đồng). Việc trả tiền lãi không có làm giấy tờ.

(3) Ngày 08 tháng 12 âm lịch năm 2020, bà S có cho bà H vay 30.000.000VNĐ (ba mươi triệu đồng), việc vay tiền có làm một tờ giấy tay, có chữ ký của bà H. Hai bên có thỏa thuận miệng về tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả tiền. Bà H có trả tiền lãi đến tháng 11 âm lịch năm 2021 với tổng số tiền lãi là 3.300.000VNĐ (ba triệu ba trăm ngàn đồng). Việc đóng tiền lãi không có làm giấy tờ.

(4) Ngày 08 tháng 11 âm lịch năm 2021, bà S có cho bà H vay 60.000.000VNĐ (sáu mươi triệu đồng), việc vay tiền có làm một tờ giấy tay, có chữ ký của bà H. Hai bên có thỏa thuận miệng về tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả tiền. Khoản vay này bà H chưa trả tiền lãi.

(5) Ngày 20 tháng 11 âm lịch năm 2021, bà S có cho bà H vay 60.000.000VNĐ (sáu mươi triệu đồng), việc vay tiền có làm một tờ giấy tay do con của bà S viết dùm, có chữ ký của bà H. Hai bên có thỏa thuận miệng về tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả tiền. Khoản vay này bà H chưa trả tiền lãi.

Cho đến nay bà H chưa trả được khoản tiền gốc nào cho bà S. Bà S yêu cầu bà H phải trả tổng số tiền đã vay là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng) và yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng kể từ ngày 20/11/2021 âm lịch cho đến khi giải quyết xong vụ án; tiền lãi tạm tính đến ngày 23/9/2022 là 21.600.000VNĐ (hai mươi mốt triệu sáu trăm ngàn đồng).

Bị đơn là bà Nguyễn Thị H vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, không gửi văn bản trình bày ý kiến về các nội dung có liên quan đến vụ án.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà Lê Thị S rút yêu cầu khởi kiện về việc trả tiền lãi, chỉ yêu cầu bà H trả số tiền gốc đã vay là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng).

Bà H vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre phát biểu: Thẩm phán thụ lý, giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Về việc giải quyết vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án, phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các điều 466, 468, 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số nợ gốc là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng), đình chỉ giải quyết yêu cầu trả tiền lãi của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà S có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản đối với bị đơn là bà H có địa chỉ tại ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bà H được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng vắng mặt tại các phiên hòa giải; đồng thời bà S có đơn đề nghị không hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bà H vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Bà H vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến về các nội dung có liên quan đến vụ việc, cũng như không có ý kiến phản đối đối với giấy ghi nhận việc mượn tiền ngày 29 tháng 4 âm lịch năm 2020, ngày 14 tháng 7 âm lịch năm 2020, ngày 08 tháng 12 âm lịch năm 2020, ngày 08 tháng 11 âm lịch năm 2021, ngày 20 tháng 11 âm lịch năm 2021 mà bà S cung cấp theo thông báo giao nộp chứng cứ của Tòa án. Trên cơ sở lời trình bày của nguyên đơn, các giấy ghi nhận việc mượn tiền xác định được tổng số tiền bà S có cho bà H vay 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng), vay không thời hạn.

[3.2] Bà S cho rằng bà H chưa trả tiền cho bà S, bà H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào để chứng minh là có trả được khoản tiền nào cho bà S theo thông báo giao nộp chứng cứ của Tòa án nên Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để kết luận là bà H vẫn còn nợ bà S số tiền vay là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng).

[3.3] Tại phiên tòa sơ thẩm bà S rút yêu cầu khởi kiện về việc trả tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng kể từ ngày 20/11/2021 âm lịch (nhằm ngày 23/12/2021 dương lịch) đến ngày xét xử là 13 (mười ba) tháng 23 (hai mươi ba) ngày với số tiền lãi là 33.040000VNĐ (ba mươi ba triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng). Việc rút yêu cầu khởi kiện này của bà S là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu mà bà S đã rút yêu cầu khởi kiện.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc phù hợp với nhận định của Hồi đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của bà S được chấp nhận nên bà S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5% của số tiền phải trả cho bà S.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 357, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 5, 147, 217, 219, 244, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên:

1/ Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị S về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị H phải trả tiền lãi trên nợ gốc là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng) với mức lãi suất là 1%/tháng kể từ ngày 20 tháng 11 âm lịch năm 2021 cho đến khi giải quyết xong vụ án với số tiền là 33.040.000VNĐ (ba mươi ba triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng).

2/ Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị S số tiền gốc đã vay là 240.000.000VNĐ (hai trăm bốn mươi triệu đồng).

3/ Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

4.1) Hoàn trả lại cho bà Lê Thị S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 6.540.000VNĐ (sáu triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000551 ngày 28/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre.

4.2) Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ nộp 12.000.000VNĐ (mười hai triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5/ Về quyền kháng cáo đối với bản án: Bà S có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án; riêng bà H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

6/ Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 05/2023/DS-ST

Số hiệu:05/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về