Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 39/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 23/02/2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 187/2021/TLST- HNGĐ, ngày 27 tháng 10 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 04 tháng 01 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 07/2022/QĐST - HNGĐ, ngày 26 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lã Thu H, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Nông Văn N, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn L, xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lã Thu H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nông Văn N kết hôn với nhau năm 2017 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương và có đăng ký kết hôn ngày 12/4/2017 tại UBND xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau, vợ chồng không tin tưởng nhau, anh N thường hay uống rượu say và có quan hệ ngoại tình. Mặc dù đã được gia đình khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N không thay đổi. Khi mâu thuẫn xảy ra vợ chồng hay cãi chửi nhau, thực tế vợ chồng đã sống ly thân và trong thời gian sống ly thân vợ chồng không quan tâm gì đến nhau. Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh N, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nông Văn N.

- Về con chung: Chị và anh N có 01 con chung là cháu Nông Lã Tú G, sinh ngày 31/5/2017, hiện cháu đang ở cùng với chị. Khi ly hôn chị đề nghị được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung đến khi trưởng thành và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã báo gọi anh Nông Văn N đến để giải quyết vụ án nhưng anh N đều không có mặt. Qua xác minh tại địa phương, hiện nay anh N vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn L, xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Theo lời khai của ông Nông Thế Y (là bố đẻ anh N), anh N và chị H được tự do tìm hiểu, tự nguyện đến với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Cuộc sống chung của anh chị thời gian đầu hạnh phúc, sau khi tách hộ ra ở riêng do làm kinh tế không hiệu quả nên anh chị đã cùng nhau đi làm công nhân thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh chị sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Hiện tại anh N đi làm tại tỉnh Bắc Giang, vẫn thường xuyên liên lạc về cho ông và thỉnh thoảng về thăm gia đình nhưng không thông báo địa chỉ cụ thể nơi anh N ở. Gia đình ông có nhận được các văn bản của Tòa án và thông báo cho anh N biết nhưng anh N không đến Tòa án làm việc được và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Anh N và chị H có 01 con chung là Nông Lã Tú G, hiện đang sống cùng chị H. Vợ chồng chị H, anh N không có tài sản, đất đai, vay nợ chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Yên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 26, 48 Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành xác minh, tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Lã Thu H thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Nông Văn N chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lã Thu H:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lã Thu H được ly hôn với anh Nông Văn N.

+ Về con chung: Giao con chung là cháu Nông Lã Tú G, sinh ngày 31/5/2017 cho chị Lã Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nông Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn.

+ Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Qua lời khai của nguyên đơn và qua xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng chị H, anh N không có tài sản, đất đai, vay nợ chung, do đó đề nghị HĐXX không xem xét.

+ Về án phí: Nguyên đơn chị Lã Thu H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Ngoài ra, Kiểm sát viên còn đề nghị HĐXX tuyên quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự:

Chị Lã Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nông Văn N, do đó quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nông Văn N có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại thôn L, xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Do đó Tòa án nhân dân huyện Hàm Yên thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh tại gia đình và địa phương cho thấy bị đơn anh Nông Văn N có hộ khẩu thường trú tại thôn L, xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Như vậy nguyên đơn chị Lã Thu H đã cung cấp chính xác địa chỉ của bị đơn anh Nông Văn N. Anh N đi làm ăn xa nhưng không thông báo tạm trú, tạm vắng cho chính quyền địa phương biết, thỉnh thoảng vẫn về nhà và thường xuyên liên lạc với gia đình nhưng không thông báo địa chỉ mới nên gia đình và địa phương không rõ anh N hiện đang làm gì, ở đâu. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các tài liệu tố tụng (Thông báo về việc thụ lý vụ án; các Giấy triệu tập; Thông báo về việc mở phiên họp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải) theo quy định của pháp luật, mặc dù anh N đã biết được việc chị H khởi kiện xin ly hôn với mình, nhưng anh N không có mặt tại Tòa án để tham gia tố tụng, không có ý kiến đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ anh N đến tham gia phiên tòa (niêm yết công khai) 02 lần nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, như vậy đây được xem là trường hợp bị đơn cố tình che dấu địa chỉ, cố tình vắng mặt nhằm trốn tránh nghĩa vụ của mình nên Tòa án vẫn tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung. Quá trình xét xử vụ án, nguyên đơn chị Lã Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt do vậy Tòa án tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng đối với bị đơn và xét xử vụ án vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 179, khoản 2 Điều 227 và các Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc chấp hành pháp luật và thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lã Thu H thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Nông Văn N chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

[3] Về nội dung vụ án:

* Về quan hệ hôn nhân: Chị Lã Thu H và anh Nông Văn N kết hôn với nhau từ năm 2017, trên cơ sở tự nguyện, không bị ai cưỡng ép hay lừa dối phải kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 12/4/2017. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Quá trình chung sống hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung làm ăn phát triển kinh tế. Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng hai vợ chồng vẫn không thể hóa giải mâu thuẫn mà ngày càng trầm trọng dẫn đến việc hai vợ chồng sống ly thân với nhau. Trong thời gian sống ly thân hai vợ chồng không hề có sự hỏi han, quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh N đã đến mức độ trầm trọng, không còn tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị Lã Thu H được ly hôn với anh Nông Văn N là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

* Về con chung: Quá trình chung sống chị Lã Thu H và anh Nông Văn N có 01 con chung là cháu Nông Lã Tú G, sinh ngày 31/5/2017. Kể từ khi vợ chồng sống ly thân thì cháu Gvẫn sống cùng chị H. Quá trình giải quyết vụ án chị H đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nông Lã Tú G và không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Ngoài ra, hiện tại anh N cũng đang đi làm ăn xa, không có địa chỉ liên lạc cụ thể. Do đó, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chưa thành niên, HĐXX thấy rằng cần giao con chung là cháu Nông Lã Tú G cho chị Lã Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nông Văn N không phải thực hiện nghĩa cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn theo quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

* Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Qua kết quả xác minh và lời khai của nguyên đơn thể hiện vợ chồng chị Lã Thu H và anh Nông Văn N không có tài sản, đất đai, vay nợ chung. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lã Thu H cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí và quyền kháng cáo bản án:

Nguyên đơn chị Lã Thu H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Bị đơn anh Nông Văn N không phải nộp án phí. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 179, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lã Thu H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lã Thu H được ly hôn với anh Nông Văn N.

2. Về con chung: Giao cháu Nông Lã Tú G, sinh ngày 31/5/2017 cho chị Lã Thu H trực tiếp trông nom,chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Nông Văn N không phải thực hiện nghĩa cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn.

3. Về án phí: Nguyên đơn chị Lã Thu H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0004556, ngày 27/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang; ghi nhận chị Lã Thu H đã thi hành xong khoản tiền án phí. Bị đơn anh Nông Văn N không phải nộp án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Lã Thu H và bị đơn anh Nông Văn N được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Yên - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về