Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 15/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ S, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 15/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 01 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã S, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 32/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1968; địa chỉ: Khu phố P, phường X, thị xã S, Phú Yên. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1971; địa chỉ: Khu phố P, phường X, thị xã S, Phú Yên. Vắng mặt (Có yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/4/2020, quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H (bà H) trình bày: Tôi và ông Nguyễn Hữu H (ông H) tự nguyện tìm hiểu, sống chung vào khoảng năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống bà H, ông H có 02 con chung. Bà H, ông H chung sống với nhau nhưng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nên cuộc sống không hạnh phúc. Nguyên nhân là do ông H mắng chửi bà dẫn đến ông bà cãi vả. Bà cố gắng chịu đựng nhiều năm nay nhưng ông H không thay đổi. Hiện tại bà và ông H đều có cuộc sống riêng, không quan tâm đến nhau. Bà xác định không thể hàn gắn tình cảm để bà và ông H cùng sống chung với nhau nữa nên yêu cầu Tòa giải quyết không công nhận bà và ông H là vợ chồng.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị L - sinh ngày 16/9/1990 và Nguyễn Hữu Tr – sinh ngày 05/7/1993. Các con đã thành niên, không khuyết tật, có khả năng lao động nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Nguyễn Hữu H (ông H) trình bày: Thống nhất lời trình bày của bà H. Ông và bà H tự nguyện tìm hiểu và cùng chung sống từ năm 1988. Năm 1990 sinh con gái đầu, năm 1993 sinh thêm 01 con trai. Ông và bà H chung sống hạnh phúc nhưng trong khoảng thời gian từ 02 năm trở lại thì bà H thay đổi tính tình, cuộc sống của ông bà không còn hạnh phúc. Nay bà H yêu cầu Tòa không công nhận ông và bà H không phải vợ chồng thì ông đồng ý.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị L - sinh ngày 16/9/1990 và Nguyễn Hữu Tr – sinh ngày 05/7/1993. Các con đã thành niên, không khuyết tật, có khả năng lao động nên ông không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã S phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà H, tuyên bố bà H và ông H không phải là vợ chồng; các đương sự không yêu cầu giải quyết về con chung, tài sản chung và nợ chung nên đề nghị HĐXX không xem xét. Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu của bà H yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng thuộc tranh chấp về hôn nhân và gia đình; bị đơn ông H có hộ khẩu thường trú tại Khu phố P, phường X, thị xã S, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã S theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định là vi phạm Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986. Nay bà H yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà và ông H, căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp không công nhận bà H và ông H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị L - sinh ngày 16/9/1990 và Nguyễn Hữu Tr – sinh ngày 05/7/1993. Các con đã thành niên, không khuyết tật, có khả năng lao động. Bà H và ông H không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp; Điều 147, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên bố bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Hữu H không phải là vợ chồng.

2. Về con chung: Không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.

4. Án phí:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại Biên lai thu tiền số AA/2019/0005178 ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã S, tỉnh Phú Yên.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 15/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Sông Cầu - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về