Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư Kuin xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2022/TLST-HNGĐ ngày 19/01/2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tường V, sinh năm 1997 HKTT: Buôn K, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.

Địa chỉ liên lạc: Thôn S, xã Q, huyện T, tỉnh Đắk Nông, có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Ông Võ Huỳnh Hải Đ, sinh năm 1991; Địa chỉ: Buôn E, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V trình bày:

Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Võ Huỳnh Hải Đ đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày 30/01/2020 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại Buôn Ea K, xã Ea B, huyện C. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau hạnh phúc, đến khi sinh cháu A thì ông Đ thờ ơ, không quan tâm và không có trách nhiệm với gia đình, nên vợ chồng thường xuyên cải vã. Mặc dù hai bên gia đình đã khuyên nhủ nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại chúng tôi đang sống ly thân từ tháng 11/2020. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bản thân bà V không thể tiếp tục sống với ông Đ, nên bà V làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị Tường V và ông Võ Huỳnh Hải Đ có 01 con chung là cháu Võ Hoàng A, sinh ngày 07/7/2020, hiện nay đang ở với bà V, nếu Toà án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì bà V có nguyện vọng được nuôi 01 cháu đến tuổi thành niên và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo đơn xin xét xử vắng mặt và các buổi làm việc tại Toà án bị đơn ông Võ Huỳnh Hải Đ trình bày:

Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Võ Huỳnh Hải Đ đăng ký kết hôn đúng như bà V trình bày. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà V thì ông Đăng đồng ý ly hôn với bà V.

Về con chung: Ông Đ và bà V có 01 con chung là cháu Võ Hoàng A, sinh ngày 07/7/2020, hiện nay đang ở với bà Vy nên ông Đ đồng ý giao cháu A cho bà V chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên và ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bà V không được đưa cháu A ra nước ngoài hoặc có hành vi cản trở chăm sóc từ ông Đ.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Quan hệ pháp luật giải quyết của vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng, thủ tục giải quyết và việc thu thập chứng cứ theo đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, Thư ký, Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng từ khi khai mạc phiên tòa đến khi kết thúc phần tranh luận.

Về nội dung: Đề nghi ̣HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V.

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Võ Huỳnh Hải Đ.

Về con chung: Giao 01 cháu Võ Hoàng A, sinh ngày 07/7/2020 cho bà V chăm sóc và nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của các đương sự, Viện kiểm sát, HĐXX xét thấy:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Ông Võ Huỳnh Hải Đ, bà Nguyễn Thị Tường V vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt hợp lệ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tường V và ông Võ Huỳnh Hải Đ đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày 30/01/2020 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Xét tình trạng hôn nhân giữa bà V và ông Đ cho thấy sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại Buôn E, xã Ea B, huyện C. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau hạnh phúc, đến năm 2020 thì vợ chồng thường xuyên cải vã, nguyên nhân chính do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Mặc dù hai bên gia đình đã khuyên nhủ nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng đang sống ly thân từ tháng 11/2020. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bản thân bà V không thể tiếp tục sống với ông Đ, nên bà V làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với ông Đ.

Xét thấy, mâu thuẫn vơ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà V.

[3]. Về con chung: Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị Tường V và ông Võ Huỳnh Hải Đ có 01 con chung là cháu Võ Hoàng A, sinh ngày 07/7/2020, hiện nay đang ở với bà V, bà V có nguyện vọng được nuôi 01 cháu đến tuổi thành niên và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy cháu A còn nhỏ và đang do bà V chăm sóc nuôi dưỡng, các đương sự cũng thống nhất với nhau về việc nuôi con chung, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con, cũng như nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chưa thành niên, Hội đồng xét xử cần giao các con cho bà V nuôi dưỡng là phù hợp.

[4]. Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cư vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghi quyết số: 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mưc thu, miêñ , giam, thu, nôp̣ quan ly va sư duṇ g an phi va lệ phi Toa an về mưc thu án phí, lệ phí Tòa án”.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tường V.

1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông Võ Huỳnh Hải Đ.

2. Về nuôi con: Giao cho bà Nguyễn Thị Tường V được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Võ Hoàng A, sinh ngày 07/7/2020 đến tuổi thành niên, không yêu cầu ông Đ phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, được khấu trừ vao số tiền tam ưng an phi 300.000 đồng mà bà V đã nộp theo biên lai thu tiền số 60AA/2021/0002052 ngày 14/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Bà V đã nộp xong tiền án phí.

4. Thông báo quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Kuin - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về