Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 30/2021/HNGĐ-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY19/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 19 tháng 3 năm 2021 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 38/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2020 về “Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020 , Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2021/ QĐST-HN ngày 08 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thảo N Địa chỉ: ấp N, xã NA, huyện C, tỉnh H.

Ngưi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho N đơn: Luật sư Nguyễn Tiến C. Văn phòng luật sư H – Đoàn luật sư thành phố C

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đắc Y Địa chỉ: ấp N, xã NA, huyện C, tỉnh H.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1/ Ông Nguyễn Văn U

2/ Bà Lương Thị Trúc L Cùng địa chỉ: ấp N, xã NA, huyện C, tỉnh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa N đơn chị Nguyễn Thị Thảo N trình bày: Chị và anh Nguyễn Đắc Y chung sống với nhau từ tháng 3/2019, có tổ chức lễ cưới nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn. Sau khi cưới chung sống với nhau đến tháng 12/2019 thì phát sinh mâu thuẫn N nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không phù hợp tính tình, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị đã nhiều lần tạo điều kiện hàn gắn nhưng không thành. Nay chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Y.

Về con chung: Chưa có con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyét.

Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn Đắc Y trình bày: Anh và chị N tự quen biết nhau và đến tháng 02/2019 (âm lich) thì có tổ chức lễ cưới, sau đó anh có kêu chị N đi đăng ký kết hôn nhưng chị N không đồng ý đi đăng ký. Sau khi cưới hơn 02 tháng do mẹ ruột chị N bị bệnh nên có xin được về nuôi bệnh khoảng mấy tháng, anh cũng có về đó ở sau khi mẹ ruột chị N đã bớt bệnh anh có yêu cầu N về nhà bên anh nhưng chị N không về nên anh về một mình, lúc đó là tháng 12/2019. Sau đó anh được biết chị N gởi đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn. Nay anh cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị N.

- Về con chung: Chưa có con chung

- Về tài sản chung: Gồm có các tài sản sau + 02 cây vàng 24k (loại 9999) gia đình anh cho trong ngày cưới bao gồm 1 sợi dây chuyền 05 chỉ, 01 mặt dây chuyền 01 chỉ; 01 chiếc kiềng 04 chỉ, 01 tấm lắc 04 chỉ, 01 tấm lắc 05 chỉ; 01 đôi bông tai 01 chỉ.

+ 10 chỉ vàng 18k bên vợ cho trong ngày đám cưới gồm: 01 chiếc lắc, 01 sợ đây chuyền, 01 chiếc vòng tay

+ 01 chiếc xe nhãn hiệu Honda Vision người đứng tên là ông Nguyễn Văn U, mua vào khoảng 2017, anh không nhớ biển kiểm soát.

+ 01 shop mỹ phẩm nằm tại nhà ông Nguyễn Văn U.

+ 01 chiếc xe hiệu Honda SH 125cc, biển kiểm soát 95H1- 495-48 do anh đang đứng tên, mua vào năm 2019 trả góp cho Ngân hàng HD Saison, anh là người đứng tên hợp đồng vay.

Đi với số tài sản chung này anh yêu cầu chia đôi

- Về nợ chung:

+ Nợ ngân hàng HD Saision với số tiền 49.990.000 đồng

+ Nợ hụi chết bà Nguyễn Thị T tổng số tiền còn phải đóng trả lại cho bà T là 11.000.000 đồng (tính từ thởi điểm chị N gởi đơn ly hôn) do trước đây anh và chị N có tham gia khi sống chung và đã hốt chết để lấy tiền mua chiếc xe SH.

Anh yêu cầu chia đôi số nợ.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn U trình bày: Đối với chiếc xe Vision mà Nguyễn Đắc Y trình bày không phải do ông đứng tên mà là do vợ ông bà Lương Thị Trúc L đứng tên trên giấy đăng ký, chiếc xe này ông chỉ cho con ông là N chạy chứ không có cho luôn. Đối với cửa tiệm mỹ phẩm là do nhà ông mở đã lâu vào khoảng 2015, không có đăng ký kinh doanh, hiện tại do vợ ông là bà Lương Thị Trúc L đang quản lý, cửa hàng mỹ phẩm được dựng trên phần đất của vợ chồng ông, từ khi mở tiệm mỹ phẩm thì con ông là N cũng có làm chung với vợ ông cho đến nay. Đây là tài sản của vợ chồng ông nên ông không thống nhất đối với yêu cầu chia tài sản này của anh Y.

Bà Lương Thị Trúc L thống nhất theo lời trình bày của ông Nguyễn Văn U không có bổ sung gì thêm.

Quá trình thu thập chứng cứ đối với số nợ do anh Nguyễn Đắc Y trình bày, Tòa án có tiến hành thông báo cho phía Ngân hàng HD Saison và bà Nguyễn Thị T biết và có yêu cầu. Tại biên bản ghi lời khai bà Tiền ngày 14/7/2020 và công văn ngày 04/9/2020 phía ngân hàng HD Saison gởi cho Tòa án thể hiện không có yêu cầu Tòa án giải quyết số nợ này trong cùng vụ án.

Tại phiên toà chị Nguyễn Thị Thảo N phát biểu giữ N yêu cầu khởi kiện. Anh Nguyễn Đắc Y xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung.

Luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho N đơn phát biểu đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thảo N, không công nhận chị N và anh Y là vợ chồng.

Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà phát biểu:

- Về tố tụng: Việc thu thập chứng cứ từ khi thụ lý vụ án của Thẩm phán, mở và điều khiển phiên toà của Hội đồng xét xử tại phiên toà là tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của N đơn, bị đơn là đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tuyên xử không công nhận chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Nguyễn Đắc Y là vợ chồng. Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của anh Nguyễn Đắc Y. Tách phần nợ chung ra thành vụ kiện khác khi có tranh chấp. Án phí buộc chị N chịu theo quy định pháp luật. Chi phí thẩm định, định giá tài sản buộc anh Nguyễn Đắc Y phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của N đơn, ý kiến của bị đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo quy định tại Khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là anh Nguyễn Đắc Y hiện tại có nơi cư trú tại ấp N, xã NA, huyện C, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.

Về nội dung tranh chấp:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị N yêu cầu ly hôn, anh Y thống nhất ly hôn. Xét thấy chị N và anh Y chung sống với nhau nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn vì vậy không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Do chị N có yêu cầu ly hôn, căn cứ Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014, Hội đồng xét xử không công nhận chị N và anh Y là vợ chồng.

[2]. Về con chung: Chị N và anh Y trình bày thống nhất chưa có con chung. [3]. Về tài sản chung: Quá trình tố tụng anh Nguyễn Đắc Y có yêu cầu chia tài sản chung nhưng tại phiên tòa hôm nay anh Y phát biểu rút lại yêu cầu. Do đó Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của anh Nguyễn Đắc Y đối với chị Nguyễn Thị Thảo N.

[4]. Về nợ chung: Anh Y cho rằng quá trình chung sống với chị N có nợ hụi chết bà Nguyễn Thị T là 11.000.000 đồng và nợ tiền trả góp cho Ngân hàng HD Saison là 49.900.000 đồng anh yêu cầu chia đôi, chị N thống nhất có nợ. Tại biên bản ghi lời khai bà Nguyễn Thị T trình bày anh Y, chị N có tham gia hụi của bà và đã hốt chết hiện còn nợ lại hụi chết và anh Y có đóng hàng tháng cho bà nên bà không có yêu cầu Tòa án giải quyết số tiền trên trong cùng vụ án. Tại Văn bản ngày 04/9/2020 của Ngân hàng HD Saison thể hiện anh Nguyễn Đắc Y có vay tiền mua xe trả góp tại ngân hàng nhưng phía ngân hàng không có ý kiến gì đối với việc ly hôn giữa anh Y và chị N và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Do các chủ nợ không có yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nợ trong cùng vụ án nên chưa thể xác định được chính xác số nợ hiện tại của anh Y, chị N là bao nhiêu, tại phiên tòa cả anh Y và chị N đều thống nhất không yêu cầu tiếp tục xem xét phần nợ. Do đó đối với số nợ của anh Y và chị N, xét thấy cần tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi có phát sinh tranh chấp giữa các chủ nợ với chị N và anh Y.

[5] Đối với phát biểu của Viện kiểm sát xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận toàn bộ.

[6] Đối với phát biểu của luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho N đơn, xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[7]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Thảo N phải chịu.

[8 ]. Chi phí thẩm định, định giá tài sản: buộc anh Y phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 7 Điều 28, Điều 35, Điều 39 , Điều 147, Điều 157, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự .

Áp dụng Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí kèm theo.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thảo N và anh Nguyễn Đắc Y là vợ chồng.

2. Về con chung: chưa có con chung.

3. Về tài sản chung: Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của anh Nguyễn Đắc Y đối với chị Nguyễn Thị Thảo N.

4. Về nợ chung: Tách phần nợ chung ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các bên có tranh chấp 5. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Thảo N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí. Chuyển 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo biên lai thu số 0002194 ngày 14/02/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí. Chị N không phải nộp thêm.

Hoàn trả cho anh Nguyễn Đắc Y số tiền 2.600.000 (Hai triệu sáu trăm nghìn) đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai thu số 0003706 ngày 11/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

6. Chi phí thẩm định, định giá tài sản: 3.000.000 đồng buộc anh Nguyễn Đắc Y phải chịu. Anh Nguyễn Đắc Y đã nộp xong.

7. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về