Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 26/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 26/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 03 tháng 02 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xét xử công khai vụ án thụ lý số 220/ 2020/TLST- HNGĐ, ngày 08 tháng 12 năm 2020 về việc Tranh chấp Hôn nhân gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06 /2021/QĐST-HNGĐ, ngày 22 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hằng Ng, sinh năm 1996; Địa chỉ: Xóm ĐS ( xóm TS cũ), xã ĐV, huyện TC, tỉnh NA Nghề nghiệp: Làm ruộng. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Anh Lê Văn Ph, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn TĐ2, xã TĐ, huyện TC, tỉnh NA Nghề nghiệp: Làm ruộng. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hằng Ng trình bày:

Chị và anh Lê Văn Ph kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có được tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An vào ngày 11 tháng 02 năm 2020. Sau khi kết hôn xong, vợ, chồng về làm ăn sinh sống tại Thanh Đồng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc khong được bao lâu thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị là do tính tình vợ chồng sống không hợp nhau. Nay chị xét thấy tình cảm không còn nữa nên nguyện vọng của chị là muốn được ly hôn với anh Lê Văn Ph.

Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có 1 con chung Lê Nguyễn Bảo Anh, sinh ngày 01 tháng 9 năm 2020. Nay ly hôn nguyện vọng của chị là muốn để cho anh Lê Văn Ph trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Bảo Avà chị góp cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Về phân chia tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ: Vợ chồng chị không nợ gì ai và cũng không ai nợ gì vợ chồng. Ý kiến của bị đơn anh Lê Văn Ph Về điều kiện kết hôn của vợ chồng đúng như chị Nguyễn Thị Hằng Ng đã trình bày. Sau khi kết hôn với nhau vào ngày 11 tháng 02 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xong vợ chồng anh về chung sống với nhau hạnh phúc cho đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân cắt đứt mọi quan hệ từ đó cho đến nay Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo anh là do tính tình vợ chồng sống không hợp nhau. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên việc chị Nguyễn Thị Hằng Ng xin ly hôn với anh thì anh hoàn toàn nhất trí.

Về trách nhiệm nuôi con chung: Anh thừa nhận vợ chồng có 1 con chung:

Lê Nguyễn Bảo Anh, sinh ngày 01 tháng 9 năm 2020. Hiện nay đang sống cùng với chị Nguyễn Thị Hằng Ng. Nay vợ chồng ly hôn nhau nguyện vọng của anh là muốn để cho chị Nguyễn Thị Hằng Ng trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Bảo Avà anh sẽ góp cấp dưỡng nuôi con mõi tháng 1.000.000 đồng.

Về phân chia tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: Vợ chồng anh không nợ gì ai và cũng không ai nợ gì vợ chồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý giải quyết cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án hoàn toàn tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, xử:

- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Hằng Ng được ly hôn anh Lê Văn Ph.

Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Bảo Acho chị Nguyễn Thị Hằng Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Buộc anh Lê Văn Ph góp cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng từ 1.500.000 đồng đến 1.700.000 đồng.

Về tài sản chung và nợ: Không có yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp và quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc chị Nguyễn Thị Hằng Ng phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và buộc anh Lê Văn Ph phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án Tranh chấp Hôn nhân gia đình được quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Cho nên việc thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

[2] Về nội dung vụ án: Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Hằng Ng và anh Lê Văn Ph là hôn nhân hợp pháp. Hai bên kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có được tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An vào ngày 11 tháng 02 năm 2020 theo quy định. Sau khi kết hôn xong cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc không được bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp nhau. Nay chị Nguyễn Thị Hằng Ng và anh Lê Văn Ph đều xét thấy tình cảm vợ chồng là không còn nên có nguyện vọng ly hôn nhau. Xét đây là sự tự nguyện của các bên không trái đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật. Vì vậy cần ghi nhận sự thỏa thuận về việc chị Nguyễn Thị Hằng Ng được ly hôn anh Lê Văn Ph là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật Về trách nhiệm nuôi con: Hai bên thống nhất vợ chồng có 1 con chung:

Lê Nguyễn Bảo Anh, sinh ngày 01 tháng 09 năm 2020. Nay ly hôn cả hai bên đều không có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con. Nhưng xét thấy hiện nay cháu Lê Nguyễn Bảo Acòn nhỏ, cần sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ cho nên cần giao cho chị Nguyễn Thị Hằng Ng trực tiếp nuôi dưỡng và buộc anh Lê Văn Ph góp cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị Hằng Ng mỗi tháng 1.500.000 đồng là phù hợp.

Về phân chia tài sản chung: Hai bên không ai có yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hằng Ng phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và anh Lê Văn Ph phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

[4] Về ý kiến phát biểu của Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An tại phiên tòa. Xét thấy việc tuân theo quy định pháp luật và các nội dung liên quan đến việc giải quyết vụ án là có cơ sở, đúng quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp và quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hằng Ng được ly hôn anh Lê Văn Ph.

Về trách nhiệm nuôi con: Giao cháu Lê Nguyễn Bảo Anh, sinh ngày 01 tháng 09 năm 2020 cho chị Nguyễn Thị Hằng Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Buộc anh Lê Văn Ph góp cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Thời hạn góp cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 03 năm 2021 cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghÜa vô thăm nom con mà không ai được quyền cản trở người đó thực hiện quyền này.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Về chia tài sản chung và nợ: Không có yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Hằng Ng phải chịu 300.000 ( Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004547 ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Chị Nguyễn Thị Hằng Ng đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Buộc anh Lê Văn Ph phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 26/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về