Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 69/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 69/2021/DS-ST NGÀY 02/12/2021 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 02 tháng 12 năm 2021, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Lai Vung xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 245/2021/TLST-DS, ngày 19 tháng 5 năm 2021, về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2021/QĐST-DS ngày 28/10/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 1002/2021/QĐST-DS ngày 15/11/2021; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 135/2017/QĐST-DS ngày 07/11/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần T, Sinh năm: 1957; Địa chỉ: 24 Lê Văn Mỹ, Tổ 33, khóm Mỹ Trung, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (Có mặt).

- Bị đơn: Giáp Văn C, Sinh năm: 1971; Địa chỉ: 485/4 ấp Tân Quí, xã Tân Phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 07/5/2021; Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng, ngày 02/7/2021 và tại phiên tòa Nguyên đơn ông Trần T trình bày: Vào ngày 24 tháng 12 năm 2020 ông Giáp Văn C có vay của ông Trần T số tiền 75.000.000 đồng, ông C có làm Biên nhận và có ký tên; ghi rõ họ và tên vào Biên nhận. Thời hạn vay là đến ngày 31/12/2020 trả vốn và lãi, lãi suất thỏa thuận là 2%/tháng, vay không có thế chấp tài sản. Mục đích của ông C vay tiền là để đáo hạn Ngân hàng. Từ khi vay đến nay ông C không có trả vốn, lãi cho ông T. Ông Trần T đã nhiều lần yêu cầu ông Giáp Văn C trả số tiền trên nhưng ông C không thực hiện trả nợ. Vì vậy Trần T khởi kiện yêu cầu ông Giáp Văn C trả cho ông Trần T số tiền vốn là vay 75.000.000 đồng, tiền lãi 8.250.00 đồng (tính từ 24/12/2020 đến ngày 24/11/20221 là 11 tháng, lãi suất là 1%/tháng). Tổng cộng vốn lãi là 83.250.000 đồng. Ngoài ra ông T không yêu cầu ai khác cùng ông C trả số tiền trên.

Tại Biên bản lấy lời khai đương sự, ngày 06/10/2021 Bị đơn Giáp Văn C trình bày: Ông Giáp Văn C thừa nhận là có nợ tiền của ông Trần T số tiền là 75.000.000 đồng, Biên nhận ngày 24/12/2020 ông C thừa nhận là có ký tên và viết họ tên vào Biên nhận, ông C đồng ý trả số tiền trên cho ông T. Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Cho nên, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với bị đơn Giáp Văn C theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Trần T cũng đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn Giáp Văn C.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:

Về tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên Thẩm phán còn vi phạm về thời hạn xét xử. Đối với Bị đơn Giáp Văn C không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng của mình, luôn vắng mặt không có lý do tại các phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa nên đề nghị Hội đồng xét xử tiền hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 và Điều 229 của Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp.

Về nội dung: Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử:

Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn Trần T. Buộc ông Giáp Văn C trả cho ông Trần T số tiền vốn là vay 75.000.000 đồng, tiền lãi 8.250.00 đồng (tính từ 24/12/2020 đến ngày 24/11/20221 là 11 tháng, lãi suất là 1%/tháng). Tổng cộng vốn lãi là 83.250.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Xét thấy, việc tranh chấp về hợp đồng vay tài sản giữa ông Trần T và ông Giáp Văn C là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản theo tại Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015, khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Giáp Văn C đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, bị đơn Giáp Văn C vẫn cố tình vắng mặt và không có ý kiến trình bày hay giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với bị đơn Giáp Văn C là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, Khoản 2 Điều 5, Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[3] Về nội dung vụ án:

Xét thấy, nguyên đơn ông Trần T yêu cầu ông Giáp Văn C trả cho chị Trần T vốn vay 75.000.000 đồng, tiền lãi 8.250.00 đồng (tính từ 24/12/2020 đến ngày 24/11/20221 là 11 tháng, lãi suất là 1%/tháng). Tổng cộng vốn lãi là 83.250.000 đồng. Yêu cầu này được ông T chứng minh là có làm “ Giấy Biên nhận” được lập vào ngày 24/12/2020 có chữ ký tên và ghi rõ họ tên của người mượn Giáp Văn C, với nội dung là Giáp Văn C, sinh năm 1971, cư ngụ 485/4 ấp Tân Quí, xã Tân Phước có mượn của ông Trần T số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng) thời hạn vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 sẽ trả số tiền vốn, lãi trên cho ông T, hai bên thỏa thuận lãi suất là 2%/tháng, không có thế chấp tài sản. Tại biên bản lấy lời khai ông Giáp Văn C cũng thừa nhận là có vay tiền của ông T số tiền là 75.000.000 đồng và ông C thừa nhận là có ký tên và viết họ tên vào Giấy Biên nhận. Tòa án đã ra Thông báo yêu cầu ông Nguyễn Văn Út cung cấp các tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình nhưng ông Út không cung cấp theo thông báo của Tòa án. Do đó, đã đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần T phù hợp với khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự.

Tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự có ghi:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác ”.

Từ những nhận định phân tích trên nên chấp nhận yêu cầu của ông Trần T buộc ông Giáp Văn C phải có nghĩa vụ trả cho ông T số tiền vốn 75.000.000 đồng, tiền lãi 8.250.00 đồng (tính từ 24/12/2020 đến ngày 24/11/20221 là 11 tháng, lãi suất là 1%/tháng). Tổng cộng vốn lãi là 83.250.000 đồng (Tám mươi ba triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng).

[3] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy, quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, quy định về nghĩa vụ chịu án phí:

Ông Giáp Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 335, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 và khoản 4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Trần T.

2. Buộc ông Giáp Văn C có nghĩa vụ trả cho ông Trần T số tiền vốn vay 75.000.000 đồng, tiền lãi 8.250.00 đồng (tính từ 20/12/2020 đến ngày 20/11/20221 là 11 tháng, lãi suất là 1%/tháng). Tổng cộng vốn lãi là 83.250.000 đồng (Tám mươi ba triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng).

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) mà người phải thi hành án chưa thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Về án phí, tạm ứng án phí:

- Ông Giáp Văn C phải chịu 4.162.500 đồng (Bốn triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn, năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Ông Trần T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án theo quy định tại điểm đ khoản 1, điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

5. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (02/12/2021). Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa ngày 16/3/2018 thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 69/2021/DS-ST

Số hiệu:69/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về