TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 186/2023/HS-ST NGÀY 02/08/2023 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 02 tháng 8 năm 2023, tại Nhà văn hóa UBND xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 172/2023/TLST-HS ngày 28 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 185/2023/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
Tráng A P, sinh năm 1980 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Bản P, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Mông; trình độ văn hoá: Không; nghề nghiệp: Lao động tự do; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Tráng A C (Đã chết) và bà Giàng Thị M; vợ Hầu Thị S, có 03 con; tiền án, tiền sự: Không;
Nhân thân: Ngày 19/7/2019 Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với thời gian 24 tháng, chấp hành xong ngày 19/7/2021 (Đã được xóa tiền sự).
Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 28/4/2023 cho đến nay, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Hồi 09 giờ 00 phút, ngày 27/4/2023 tổ Công tác Công an xã Tân Lập, huyện Mộc Châu làm nhiệm vụ bản Phiêng Cành, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu tiến hành kiểm tra đối với Tráng A P đang đi bộ trên đường dân sinh. Qua kiểm tra phát hiện Tráng A P đang cất giấu trong người 01 gói nilon màu hồng bên trong đựng 02 viên nén màu hồng nghi là Methamphetamine, tổ công tác lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ vật chứng để điều tra, làm rõ.
Quá trình điều tra Tráng A P khai nhận: Bản thân nghiện chất ma túy, khoảng 18 giờ ngày 27/4/2023 Tráng A P đi bộ đến Tiểu khu 34, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu mục đích tìm mua ma túy để sử dụng, đến nơi P gặp và hỏi mua của một người đàn ông dân tộc Mông không quen biết được 02 viên hồng phiến với giá 100.000 đồng, có được ma túy P cất giấu trong người rồi đi về, trên đường về thì bị tổ Công tác Công an xã Tân Lập phát hiện, bắt quả tang.
Ngày 28/4/2023, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu tiến hành xác định khối lượng 02 viên nén màu hồng thu giữ của Tráng A P được 0,18 gam, lấy toàn bộ làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu P.
Tại Kết luận giám định số 911 ngày 02/5/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu P là ma túy; loại Methamphetamine; khối lượng của mẫu gửi giám định là 0,18 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 0,18 gam; loại Methamphetamine.
Bản cáo trạng số 127/CT-VKS ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố Tráng A P về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu giữ nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Tráng A P phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp luật như sau:
- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Tráng A P từ 24 tháng đến 30 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng phong bì niêm phong ban đầu, 01 mảnh nilon màu xanh; 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Tráng A P.
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bị cáo Tráng A P phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát. Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
1 Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Công an xã Tân Lập, Công an huyện Mộc Châu, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
2 Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Tráng A P khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan Điêu tra . Số ma túy bị thu giữ là Methamphetamine có khối lượng 0,18 gam, nguồn gốc do bị cáo mua của một người đàn ông dân tộc Mông không quen biết mục đích để sử dụng cho bản thân Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an xã Tân Lập, lập hồi 19 giờ 15 phút, ngày 27/4/2023; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 911 ngày 02/5/2023 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là chất ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.
3 Tội danh và khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 0,18 gam Methamphetamine mục đích để sử dụng, do đó Tráng A P đã phạm vào tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Về nhân thân: Bị cáo Tráng A P đã bị đưa đi cai nghiện bắt buộc với thời gian 24 tháng (Đã được xóa tiền sự). Từ những đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định mới có tác dụng cải tạo, giáo dục đối với bị cáo, đồng thời mới có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm chung.
4 Vê hinh phat bô sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.
5 Về vật chứng:
Đối với: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng phong bì niêm phong ban đầu, 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Tráng A P. Xét là vật không còn giá trị sử dụng. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, cần tịch thu tiêu hủy.
6 Về các vấn đề khác:
Đối với người đàn ông dân tộc Mông đã bán ma túy cho bị cáo như bị cáo đã khai, quá trình điều tra không xác định được lai lịch, địa chỉ, do đó không có căn cứ điều tra làm rõ, vì vậy buộc bị cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.
7 Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[8] Thơi han tam giam của bi cao còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày đối với bị cáo để đảm bảo thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Tráng A P phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Tráng A P 27 (Hai mươi bảy) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 28/4/2023.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Tráng A P.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bị cáo Tráng A P phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 186/2023/HS-ST
Số hiệu: | 186/2023/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 02/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về