Bản án về tội đánh bạc số 72/2021/HS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH VIT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 72/2021/HS-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 06 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sự thụ lý số: 68/2021/HSST ngày 18 tháng 6 năm 2021 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57 ngày 23 tháng 6 năm 2021 đối với các bị cáo:

1.Họ và tên: Dương Văn H; Tên gọi khác: Không; Sinh ngày: 31/12/1987; Giới tính: Nam; Nơi cư trú: Tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Quốc tịch: Việt Nam; D tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Bố đẻ: Dương Đức C- Sinh năm 1955 (Đã chết); Mẹ đẻ: Trần Thị V -Sinh năm 1957; Mẹ bị cáo hiện ở: Khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Anh, chị, em ruột: Gia đình có 4 anh em, bị cáo là con thứ ba; Vợ: Nguyễn Thị Nh - Sinh năm 1989; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Con: Bị cáo có 02 con. Con lớn sinh năm 2014; con nhỏ sinh năm 2016; Vợ, con bị cáo đều ở: Khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 ra lệnh “Cấm đi khỏi nơi cư trú”. Hiện tại ngoại tại Tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.Họ và tên: Nguyễn Văn H; Tên gọi khác: Không; Sinh ngày: 20/02/1987; Giới tính: Nam; Nơi cư trú: Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Quốc tịch: Việt Nam; D tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Bố đẻ: Nguyễn Văn T; Sinh năm: 1959; Mẹ đẻ: Nguyễn Thị X; Sinh năm 1960; Bố mẹ bị cáo đều ở: Khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Anh, chị, em ruột: Gia đình có 04 chị em, bị cáo là con út. Vợ:

Nguyễn Thị P, sinh năm 1993 (đã ly hôn); Con: Bị cáo có 02 con. Con lớn sinh năm 2011; con nhỏ sinh năm 2013; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 ra lệnh “Cấm đi khỏi nơi cư trú”. Hiện tại ngoại tại Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

3.Họ và tên: Đỗ Thanh M; Tên gọi khác: Không; Sinh ngày: 14/9/1987; Giới tính: Nam; Nơi cư trú: Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Quốc tịch: Việt Nam; D tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Bố đẻ: Đỗ M T; Sinh năm: 1958 (Đã chết); Mẹ đẻ: Phạm Thị Lý; Sinh năm 1958; Vợ:Đoàn Thị G, sinh năm 1990; Con: Bị cáo có 02 con. Con lớn sinh năm 2015; con nhỏ sinh năm 2017. Vợ, con bị cáo đều ở: Khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 ra lệnh “Cấm đi khỏi nơi cư trú”. Hiện tại ngoại tại Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

4.Họ và tên: Đỗ Văn T; Tên gọi khác: Không; Sinh ngày: 26/12/1992; Giới tính: Nam; Nơi cư trú: Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Quốc tịch: Việt Nam; D tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 07/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Bố đẻ: Đỗ Văn Q; Sinh năm: 1962 (Đã chết); Mẹ đẻ: Nguyễn Thị D; Sinh năm 1963; Mẹ bị cáo ở:Khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Vợ, con: Chưa có; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Quyết định xử phạt vi phạm Hnh chính số 13 của công an phường D - Công an thành phố Việt Trì ngày 21/3/2007, hình thức phạt Cảnh cáo về Hnh vi “Trộm cắp tài sản”.

- Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 ra lệnh “Cấm đi khỏi nơi cư trú”. Hiện tại ngoại tại Tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. ( Các bị cáo có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 21 giờ40 phút ngày 15/4/2021, tại nH Dương Văn H - sinh năm 1987, cư trú tại tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ,tổ công tác đội Điều tra hình sự - Công an thành phố Việt Trì phát hiện DươngVăn H cùng với Nguyễn Văn H - sinh năm 1987;Đỗ Thanh M - sinh năm 1987 và Đỗ Văn T - sinh năm 1992, đều trú tại tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đang đánh bạc được thua bằng tiền dưới hình thức chơi ”Sâm”. Tổ công tác T Hnh lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ vật chứng gồm: 52 quân bài tú lơ khơ; tiền Việt Nam: 9.730.000 đồng (thu giữ trên chiếu bạc). Ngoài ra còn tạm giữ của các đối tượng tham gia đánh bạc một số tài sản, đồ vật sau:

Tạm giữ của Đỗ Văn T: 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, số IMEI1: 869347030501857, số IMEI2: 869347030501840kèm sim số:

0858.809.089 và sim số: 0964.134.029.

Tạm giữ của Nguyễn Văn H: 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 6, màu vàng, số máy: MQ3E2VN/A, số sêri: FFMXCUA5HXR6, kèm sim số 0867.467.889.

Tại Cơ quan điều tra, Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T đã khai nhận về Hnh vi đánh bạc của mình như sau:

Khoảng 20 giờ15 phút ngày 15/4/2021, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T đến nH của Dương Văn H tại tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ để chơi.Trong lúc ngồi uống nước thấy dưới ngăn bàn uống nước tại phòng khách nH của H có bộ bài tú lơ khơ, H, H, M và T cùng rủ nhau đánh bạc được thua bằng tiền dưới hình thức đánh “Sâm”, tất cả đều đồng ý, cùng nhau ngồi xuống nền gạch phòng khách nH H để đánh bạc. Các đối tượng thống nhất cách chơi và tỷ lệ thắng, thua như sau:

Dùng bộ bài tú lơ khơ 52 quân xáo trộn các quân bài rồi chia đều cho mỗi người 10 quân bài úp trước mặt, các quân bài còn lại không sử dụng đến được để úp xuống vị trí ở giữa những người chơi đến khi hết ván. Thứ tự các quân bài từ thấp đến cao là từ “3” đến “10”, “J”, “Q”, “K”, “A”, riêng quân bài “2” là lớn nhất, không quy định chất bài. Người được đánh trước có thể đánh riêng lẻ từng quân bài hoặc một bộ nhiều lá (đôi, bộ ba, tứ, dây). Người chơi tiếp theo phải đánh ra bằng số quân bài và thứ tự quân bài phải lớn hơn của người đánh trước, đánh theo thứ tự từ phải qua trái theo vị trí ngồi. Cứ như vậy cho đến khi người nào đánh hết số quân bài trên tay đầu tiên thì người đó thắng ván bài, những người chơi còn lại đếm số quân bài trên tay, mỗi quân tương ứng với 10.000 đồng để tính tHnh tiền cho người thắng. Nếu người nào trong ván bài không đánh được quân bài nào thì gọi là bị “Treo” và phải trả cho người thắng số tiền 150.000 đồng. Trong một ván bài người nào báo “Sâm” và đánh hết các lá bài của mình mà những người chơi còn lại không chặn được, thì mỗi người chơi còn lại phải trả cho người thắng sâm số tiền 200.000 đồng. Nếu người báo “Sâm”, khi đánh bài ra bị người chơi khác bắt, thì phải đến cho người bắt được 600.000đồng. Người thắng sẽ được chia bài và đánh trước ván bài tiếp theo. Khi bắt đầu đánh bạc, Nguyễn Văn H là người chia bài và đánh đầu tiên.

Các bị cáo cùng nhau đánh bạc liên tục đến 21giờ40 phút cùng ngày thì bị phát hiện, lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và thu giữ vật chứng như đã nêu trên.

Quá trình điều tra các bị cáo tự khai nhận về số tiền dùng vào việc đánh bạc: Dương Văn H bỏ ra 1.300.000 đồng, Đỗ Văn T bỏ ra 5.500.000 đồng, Nguyễn Văn H bỏ ra 1.700.000 đồng và Đỗ Thanh M bỏ ra 1.230.000 đồng,các đối tượng sử dụng toàn bộ số tiền trên để đánh bạc, khi bị bắt quả tang các bị cáo để tiền xuống chiếu nên không rõ thắng thua. Tổng số tiền các đối tượng sử dụng dùng để đánh bạc thu giữ tại chiếc bạc là 9.730.000đồng.

Về vật chứng của vụ án: 52 quân bài tú lơ khơ là công cụ, P tiện các bị cáo sử dụng để đánh bạc. Số tiền 9.730.000 đồng thu giữ trên chiếu bạc là số tiền các bị cáo sử dụng để đánh bạc. Các vật chứng nêu trên đang tạm giữ tại kho vật chứng và tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nH nước tỉnh Phú Thọ của Công an thành phố Việt Trì để phục vụ việc truy tố, xét xử.

Về các đồ vật, tài sản bị tạm giữ: 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, kèm 02 sim tạm giữ của T; 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 6, màu vàng, kèm sim tạm giữ của H không liên quan đến Hnh vi đánh bạc, ngày 30/5/2021 Công an thành phố Việt Trì đã ra quyết định xử lý đồ vật và trả lại cho T và H số đồ vật nêu trên là phù hợp.

Khi các đối tượng cùng nhau đánh bạc tại nhà của Dương Văn H, không ai biết các đối tượng đánh bạc và không ai thu lợi gì từ việc các đối tượng đánh bạc, nên Cơ quan điều tra không đề cập xử lý.

Về động cơ, mục đích, nguyên nhân phạm tội của các bị cáo: Do các bị cáo ham chơi cờ bạc, muốn sát phạt nhau để có tiền chi tiêu cá nhân.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Quá trình điều tra các bị cáo đều tHnh khẩn khai báo, ăn năn hối cải về Hnh vi phạm tội của mình. Ngoài ra, Bố đẻ của bị cáo T là ông Đỗ Văn Q là người có công với cách mạng, được cấp giấy chứng nhận thương binh loại A. Bố mẹ đẻ của bị cáo H là ông Dương Văn C và bà Trần Thị V đã tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, được Bộ tư lệnh quân khu 2 - Bộ quốc phòng ra Quyết định cho hưởng chế độ trợ cấp một lần. Mẹ đẻ của bị cáo H là bà Nguyễn Thị X đã tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, được Bộ tư lệnh quân khu 2 - Bộ quốc phòng ra Quyết định cho hưởng chế độ trợ cấp một lần.

Về điều kiện kinh tế của các bị cáo, Cơ quan điều tra đã T Hnh xác M, xác định: Bị cáo Dương Văn H đang sinh sống tại nH thuộc tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đứng tên Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số CH536282 do UBND thành phố Việt Trì cấp ngày 13/02/2018. Bị cáo Nguyễn Văn H đang sinh sống tại nH thuộc tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đứng tên Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số CH480140 do UBND thành phố Việt Trì cấp ngày 25/01/2018. Bị cáo Nguyễn Thanh M đang sinh sống tại nH thuộc tổ 5, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đứng tên Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số CH492131 do UBND thành phố Việt Trì cấp ngày 07/3/2018. Bị cáo Đỗ Văn T sống cùng gia đình, ngoài vật dụng sinh hoạt cá nhân Hng ngày, bị cáo không có tài sản riêng gì có giá trị.

Tại bản Cáo trạng số: 75/CT-VKSVT ngày 17 tháng 6 năm 2021, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ truy tố các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T về tội: “Đánh bạc”; Theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố như bản Cáo trạng đã nêu và đề nghị Hội đồng xét xử:

Tuyên bố cỏc bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T phạm tội “ đánh bạc”.

 Khoản 1 Điều 321; điểm i,s khoản 1; khoản 2 Điều 51; Điều  36 Bộ luật tố tụng hình sự đối với Dương Văn H, Nguyễn Văn H và Đỗ Văn T.

 Khoản 1 Điều 321; điểm i,s khoản 1 Điều 51; Điều  36 Bộ luật tố tụng hình sự đối với Đỗ Thanh M.

Xử phạt:

 1- Bị cáo Dương Văn H từ 12 ( mười hai) tháng đến 15 (mười lăm) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Dương Văn H.

Bị cáo Dương Văn H phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Dương Văn H lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

2- Bị cáo Nguyễn Văn H từ 15(mười lăm) tháng đến 18(mười tám) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Nguyễn Văn H.

Bị cáo Nguyễn Văn H phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Nguyễn Văn H lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

3- Bị cáo Đỗ Thanh M từ 09 (chín) tháng đến 12(mười hai) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ.

Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Đỗ Thanh M.

Bị cáo Đỗ Thanh M phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Đỗ Thanh M lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

4- Bị cáo Đỗ Văn T từ 18 (mười tám) tháng đến 24( hai mươi bốn) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Đỗ Văn T.

Bị cáo Đỗ Văn T phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Đỗ Văn T lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Về xử lý vật chứng: p dông điểm a,b khoản 1 điều 47 Bộ luật hình sự.

Điểm a,b khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự.

Tịch thu xung quỹ nH nước: Số tiền 9.730.000 đồng Tịch thu tiêu hủy: 52 quân bài tú lơ khơ (Theo biên lai thu tiền số: AA/2020/0000158 ngày 18/6/2021 của Chi cục thi Hnh án D sự TP Việt Trì- tỉnh Phú Thọ) và (biên bản giao, nhận vật chứng giữa cơ quan cảnh sát điều tra Công An thành phố Việt Trì và Chi cục thi Hnh án D sự thành phố Việt trì ngày 18/6/2021).

Buộc các bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét xử, tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận thấy như sau:

[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra công an thành phố Việt Trì, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân D thành phố Việt Trì, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và t¹i phiên tòa các bị cáo không có ý kiến, khiếu nại về Hnh vi, quyết định của cơ quan T Hnh tố tụng, người T Hnh tố tụng. Do đó, các Hnh vi, quyết định tố tụng của Cơ quan T Hnh tố tụng, người T Hnh tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2]. Tại phiên tòa hôm nay, các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T khai nhận Hnh vi phạm tội của mình như nội dung bản cáo trạng đã nêu. Lời khai của các bị cáo phù hợp với lời khai của các bị cáo tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, thể hiện: Hồi 21 giờ40 phút ngày 15/4/2021, tại nH Dương Văn H thuộc tổ 7, khu B, phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T đang thực hiện Hnh vi đánh bạc, được thua bằng tiền dưới hình thức chơi “Sâm”thì bị tổ công tác của đội Điều tra hình sự - Công an thành phố Việt Trì phát hiện, lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ tại chiếu bạc tổng số tiền dùng để đánh bạc là 9.730.000 đồngvà các vật chứng sử dụng vào việc đánh bạc.

Hnh vi của Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T không những đã xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng mà còn gây dư luận xấu trong quần chúng nhân D. Do vậy, cần phải được xử lý nghiêm M trước pháp luật đối với các bị cáo.

Do vậy Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự.

Qua đó thấy rằng, Viện kiểm sát nhân D thành phố Việt Trì tØnh Phó Thä truy tố c¸c bị cáo về tội danh cũng như điều luật áp dụng là hoàn toàn đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

Đánh giá tính chất vụ án hành vi tái phạm, Bị cáo không những xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng mà còn gây dư luận xấu trong quần chúng nhân D. Vậy cần phải xử lý nghiêm các bị cáo trước pháp luật mới có tác dụng giáo dục, cải tạo các bị cáo và phòng ngừa chung cho xã hội.

Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt cũng cần xem xét các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào.

Về tình tiết giảm nhẹ: Đối với bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Quá trình điều tra các bị cáo đều tHnh khẩn khai báo, ăn năn hối cải về Hnh vi phạm tội của mình. Ngoài ra, Bố đẻ của bị cáo T là ông Đỗ Văn Q là người có công với cách mạng, được cấp giấy chứng nhận thương binh loại A. Bố mẹ đẻ của bị cáo H là ông Dương Văn C và bà Trần Thị V đã tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, được Bộ tư lệnh quân khu 2 - Bộ quốc phòng ra Quyết định cho hưởng chế độ trợ cấp một lần. Mẹ đẻ của bị cáo H là bà Nguyễn Thị X đã tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, được Bộ tư lệnh quân khu 2 - Bộ quốc phòng ra Quyết định cho hưởng chế độ trợ cấp một lần. Nên các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T đều được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm i, s Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Văn T còn được áp dụng 01 tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Nên hội đồng xét xử áp dụng Điều 36 Bộ luật Hình sự cho bị cáo cải tạo ngoài xã hội cũng đủ để cải tạo, giáo dục các bị cáo trở tHnh công D có ích cho gia đình và xã hội. Cũng là thể hiện sự khoan hồng của pháp luật xã hội chủ nghĩa.

[3]. Về hình phạt bổ sung: Qua xác M về điều kiện kinh tế của các bị cáo: Cơ quan điều tra đã xác M, xác định: các bị cáo đều sống cùng gia đình tài sản là quyền sử dụng đất của gia đình, bản thân không có tài sản riêng có giá trị. 

[4]. Về xử lý vật chứng: Tịch thu xung quỹ nH nước: Số tiền 9.730.000 đồng; Tịch thu tiêu hủy: 52 quân bài tú lơ khơ.

(Theo biên lai thu tiền số: AA/2020/0000158 ngày 18/6/2021 của Chi cục thi Hnh án D sự TP Việt Trì- tỉnh Phú Thọ) và (biên bản giao, nhận vật chứng giữa cơ quan cảnh sát điều tra Công An thành phố Việt Trì và Chi cục thi Hnh án D sự thành phố Việt trì ngày 18/6/2021).

[5]. Các vấn đề khác: Về các đồ vật, tài sản bị tạm giữ: 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu OPPO màu đen, kèm 02 sim tạm giữ của T; 01 chiệc điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 6, màu vàng, kèm sim tạm giữ của H không liên quan đến Hnh vi đánh bạc, ngày 30/5/2021 Công an thành phố Việt Trì đã ra quyết định xử lý đồ vật và trả lại cho T và H số đồ vật nêu trên là phù hợp.

Khi các đối tượng cùng nhau đánh bạc tại nH của Dương Văn H, không ai biết các đối tượng đánh bạc và không ai thu lợi gì từ việc các đối tượng đánh bạc, nên Cơ quan điều tra không đề cập xử lý.

[6]. Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí hình sự theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

[1]. Căn cứ: Khoản 1 Điều 321; điểm i,s khoản 1; khoản 2 Điều 51; Điều 36 Bộ luật hình sự đối với Dương Văn H, Nguyễn Văn H và Đỗ Văn T.

Căn cứ: Khoản 1 Điều 321; điểm i,s khoản 1 Điều 51; Điều 36 Bộ luật hình sự đối với Đỗ Thanh M.

[2]. Tuyên bố cỏc bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T phạm tội “đánh bạc”.

Xử phạt:

1- Bị cáo Đỗ Văn T 18 (mười tám) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Đỗ Văn T.

Bị cáo Đỗ Văn T phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Đỗ Văn T lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

2- Bị cáo Nguyễn Văn H 15(mười lăm) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Nguyễn Văn H.

Bị cáo Nguyễn Văn H phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Nguyễn Văn H lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

3- Bị cáo Dương Văn H 12 ( mười hai) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Dương Văn H.

Bị cáo Dương Văn H phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Dương Văn H lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

4- Bị cáo Đỗ Thanh M 09 (chín) tháng cải tạo không giam giữ. Bị cáo được trừ thời gian đã tạm giữ từ ngày 15/4/2021 đến ngày 18/4/2021 là 03 (ba) ngày được quy đổi tHnh 09 (chín) ngày cải tạo không giam giữ. Thời gian cải tạo không giam giữ tính từ ngày UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận được bản sao bản án và quyết định thi Hnh án. Giao cho UBND phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Về khấu trừ thu nhập: Miễn khấu trừ thu nhập đối với bị cáo Đỗ Thanh M.

Bị cáo Đỗ Thanh M phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. Ủy ban nhân D phường D, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thực hiện buộc bị cáo Đỗ Thanh M lao động phục vụ cộng đồng. Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 (bốn) giờ trong một ngày và không quá 05 (năm) ngày trong 01 (một) tuần.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

[3]. Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a,b khoản 1, khoản 2 điều 47 Bộ luật Hình sự. Điểm a,b,c khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự.

Tịch thu xung quỹ nhà nước: Số tiền 9.730.000 đồng; Tịch thu tiêu hủy: 52 quân bài tú lơ khơ. (Theo biên lai thu tiền số: AA/2020/0000158 ngày 18/6/2021 của Chi cục thi Hnh án D sự TP Việt Trì- tỉnh Phú Thọ) và (biên bản giao, nhận vật chứng giữa cơ quan cảnh sát điều tra Công An thành phố Việt Trì và Chi cục thi Hnh án D sự thành phố Việt trì ngày 18/6/2021).

[4]. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uy ban thường vụ Quốc hội.

Buộc các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm./.

[5]. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các bị cáo Dương Văn H, Nguyễn Văn H, Đỗ Thanh M và Đỗ Văn T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án lên Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ để xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc số 72/2021/HS-ST

Số hiệu:72/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Việt Trì - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 06/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về