Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung số 35/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 24 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 24/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ba Trà Thị Phương T, sinh năm 1984; địa chỉ: Số x, ấp G, thị trấn T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Thạch G, sinh năm 1986; địa chỉ: Số x, ấp N, xã L, huyên L, tinh Soc Trăng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 15/01/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trà Thị Phương T trình bày:

Vao năm 2014, ba T và ông G kết hôn vơi nhau, kết hôn trên cơ sơ tư nguyên va có đăng ky kết hôn tai UBND xa L, huyên L, tỉnh Soc Trăng theo quy đinh cua pháp luât. Sau khi kết hôn, ba T và ông G sống hanh phuc đến thang 11/2019 thi phat sinh mâu thuân, nguyên nhân do ông G không quan tâm vợ con nên 02 người đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Trong qua trinh chung sống, ba T và ông G co 01 ngươi con chung tên Thạch Thị Hồng N, sinh ngay 05/10/2010 hiện đang sống chung với bà Trang. Trong thơi gian chung sống, ba T và ông G không co tài san chung va nơ chung.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt, ngày 14 tháng 9 năm 2021 bà Trà Thị Phương T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Thạch G; về con chung: Xin được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Thạch Thị Hồng N, sinh ngay 05/10/2010 đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn ông Thạch G: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông G, nhưng ông không có ý kiến phản đối gì. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông G 02 lần để tham gia tố tụng tại phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông vẫn vắng mặt không lý do. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông G để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do .

- Tại phiên toà, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ tranh chấp. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khon 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trà Thị Phương T.

+ Về con chung: Giao con chung là Thạch Thị Hồng N, sinh ngay 05/10/2010 cho bà Trà Thị Phương T đưc quyền trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên, ông Thạch G không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Trang không yêu cầu.

+ Về tài sản chung: Bà Trà Thị Phương T xác định trong thời gian chung sống bà và ông Thạch G không có tài sản chung, bà không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

+ Về nợ chung: Bà Trà Thị Phương T xác định trong thời gian chung sống bà và ông Thạch G không có nợ chung, bà không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn bà Trà Thị Phương T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và bà Trang có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn ông Thạch G từ khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông G nhưng ông không có ý kiến phản đối gì. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông G hai lần để tham gia tố tụng tại phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa bị đơn ông Thạch G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Trà Thị Phương T và ông Thạch G.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trà Thị Phương T và ông Thạch G có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Long Phú, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng, đăng ký ngày 15/01/2014. Hôn nhân của bà Trang và ông G tuân thủ các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Trà Thị Phương T và ông Thạch G là hợp pháp. Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 15/01/2021 và ý kiến trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 14/9/2021, bà Trà Thị Phương T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Thạch G với lý do trong quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, thường xuyên cải nhau, dẫn đến mâu thuẫn gay gắt, đời sống hôn nhân không hạnh phúc và ông, bà đã sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến nay. Từ khi bà Trang chính thức xin ly hôn đến nay nhưng hai bên không tìm biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đối với bị đơn ông Thạch G, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các tài liệu, chứng cứ mà bên nguyên đơn cung cấp và thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông G biết nhưng ông không có ý kiến phản đối gì và cũng không trình bày ý kiến gì cho Tòa án. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Trà Thị Phương T và ông Thạch G đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trà Thị Phương T được ly hôn với ông Thạch G.

[3] Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Bà Trà Thị Phương T xác định trong thời gian chung sống bà và ông Thạch G có 01 người con chung tên Thạch Thị Hồng N, sinh ngay 05/10/2010, hiện cháu đang chung sống với bà Trang. Trong quá trình giải quyết vụ án bà Trang xin được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nhung, không yêu cầu ông Thạch G cấp dưỡng nuôi con chung. Xét điều kiện, hoàn cảnh thực tế bà Trang đã không còn chung sống với ông G từ tháng 11/2019 cho đến nay, trong khoảng thời gian này cháu Nhung sống chung với bà Trang, do bà trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, cuộc sống của cháu đã ổn định về mọi mặt; việc thay đổi điều kiện, hoàn cảnh sống sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm, sự phát triển bình thường về mọi mặt của cháu ; đồng thời quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành ghi nhận ý kiến cháu Nhung thì nguyện vọng của cháu muốn sống chung với bà Trang. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Nhung cho bà Trang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là cần thiết và phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong qua trình giải quyết vụ án bà Trà Thị Phương T không có yêu cầu ông Thạch G cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Ngoài ra căn cứ vào khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho ông Thạch G mà không ai được ngăn cản.

[4] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà Trà Thị Phương T xác định bà và ông Thạch G không có tài sản chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[5] Về nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà Trà Thị Phương T xác định bà và ông Thạch G không có nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[6]. Về án phí: Bà Trà Thị Phương T phải chịu án phí theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Ông Thạch G không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7]. Như đã phân tích nêu trên xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú về đề nghị giải quyết về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Trà Thị Phương T được ly hôn với ông Thạch G.

2. Về con chung: Giao cháu Thạch Thị Hồng N, sinh ngay 05/10/2010 cho bà Trà Thị Phương T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên. Ông Thạch G không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Trang không yêu cầu. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho ông Thạch G mà không ai được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Bà Trà Thị Phương T xác định bà và ông Thạch G không có tài sản chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về nợ chung: Bà Trà Thị Phương T xác định bà và ông Thạch G không có nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trà Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0008151 ngày 29/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Trà Thị Phương T đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Thạch G không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung số 35/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về