Bản án về ly hôn và nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ–ST NGÀY 15/06/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 94/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Trương Tố T, sinh năm 1992 (Có đơn xin vắng mặt) HKTT: tổ dân phố 5, TT.Kiến Đ, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.

* Bị đơn: Ông Ngô Văn T1, sinh năm 1985. (Có đơn xin vắng mặt) HKTT: tổ 8, Kp.Ninh T, TT.Lộc N, huyện Lộc N, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 23/02/2022 và bản tự khai nguyên đơn bà Trương Tố T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Ngô Văn T1 có tự nguyện kết hôn với nhau ngày 07/11/2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Kiến Đ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.

Trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau trong thời gian 03 năm.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung tại tổ dân phố 5, thị trấn Kiến Đ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hạnh phúc nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Nay nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T xin được ly hôn với ông Ngô Văn T1.

+ Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung con tên là: Ngô Nhật A, sinh ngày 13/7/2015.

Hiện nay con đang sống cùng bà T tại tổ dân phố 5, thị trấn Kiến Đ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.

Khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung là Ngô Nhật A, sinh ngày 13/7/2015.

Vợ chồng không nhận ai làm con nuôi

+ Về tài sản chung: Bà T và Ngô Văn T1 không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Bà T và ông Ngô Văn T1 không có nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo bản tự khai - bị đơn ông Ngô Văn T1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông T1 thống nhất lời trình bày của bà T về quan hệ hôn nhân, thời gian chung sống, về thời gian mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Nay bà T xin ly hôn thì ông T1 đồng ý ly hôn với bà T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Ngô Nhật A, sinh ngày 13/7/2015. Khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi con chung thì ông T1 đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Bà T và ông T1 không có nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Bà T và ông T1 không nợ ai và không ai nợ lại nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Trương Tố T có đơn khởi kiện ly hôn với ông Ngô Văn T1 tại Tòa án nhân dân huyện Lộc N để giải quyết theo thẩm quyền. Quá trình làm việc xác định ông Ngô Văn T1 có nơi cư trú tại TT.Lộc N, huyện Lộc N, tỉnh Bình Phước. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn và Bị đơn đã có ý kiến và văn bản đề nghị được xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

Bà Trương Tố T và ông Ngô Văn T1 sống chung với nhau vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Kiến Đ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, hôn nhân giữa bà Trương Tố T và ông Ngô Văn T1 là hợp pháp.

Theo đơn khởi kiện thì bà T cho rằng vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, cuộc sống không hạnh phúc nên bà T xin được ly hôn với ông T1. Ông T1 cũng thống nhất giữa ông T1 và bà T có mâu thuẫn với nhau và ông T1 đồng ý ly hôn với bà T.

Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà T được ly hôn với ông T1.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Ngô Nhật A, sinh ngày 13/7/2015. Khi ly hôn bà T yêu cầu được nuôi con chung thì ông T1 đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Hiện bà T không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi. Xét thấy các bên đã tự nguyện thống nhất về việc nuôi con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của bà T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trương Tố T không yêu cầu ông Ngô Văn T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Bà T và ông T1 không có nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Bà T và ông T1 khẳng định không nợ ai và không ai nợ lại nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, bà T phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, 84, 85, 86 và 87 Luật hôn nhân gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Tố T

1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trương Tố T được ly hôn với ông Ngô Văn T1.

2/ Về con chung: Giao con chung tên là Ngô Nhật A, sinh ngày 13/7/2015 cho bà Trương Tố T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3/ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trương Tố T không yêu cầu ông Ngô Văn T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4/ Về tài sản chung: Bà Trương Tố T và ông Ngô Văn T1 không có và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

5/ Về nợ chung: Bà Trương Tố T và ông Ngô Văn T1 khẳng định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

6/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Tố T phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc N, tỉnh Bình Phước theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0009829 ngày 11/5/2022.

7/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về