Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 857/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 857/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 619/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2022/QĐXX-ST ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 159/2022/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Nữ Hồng H, Sinh năm 1995.

Địa chỉ: Tổ 11, khu vực 2, P. N, TP. Quy Nhơn, Bình Định.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Tổ 11, KV 2, phường N, TP. Quy Nhơn, Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 4 năm 2022 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Nữ Hồng H trình baøy:

Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 18/12/2013 tại UBND phường N, TP. Quy Nhơn. Sau khi kết hôn, chị và anh T sống hạnh phúc đến tháng 5 năm 2015 phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do anh Trung không lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, vợ con, thường xuyên ăn nhậu dẫn đến vợ chồng cãi vã, đánh đập, xúc phạm nhau. Chị nghi ngờ anh T không chung thủy. Năm 2015, 2016 chị có đơn yêu cầu được ly hôn anh T nhưng được Tòa án hòa giải, động viện nên chị rút đơn để anh T có cơ hội sửa chữa. Tuy nhiên, anh T vẫn không thay đổi. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay, tình cảm, trách nhiệm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Nhất P, sinh ngày 24/02/2014. Hiện nay, con đang sống với chị, sức khỏe bình thường. Ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Nhất P.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết, không có nợ chung.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Văn T không chấp hành triệu tập của Tòa án, không đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tuận dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Nữ Hồng H đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa: nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Văn T không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Nữ Hồng H xin ly hôn anh Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Nhất P, sinh ngày 24/02/2014. Chị Hội được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Chị H phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn T đã được nhận thông báo về việc thụ lý vụ án , thông báo về phiên hòa giải nhưng anh không đến Tòa án làm việc. Tại phiên tòa xét xử ngày 01/7/2022 Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt nên HĐXX đã quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 233 và Điều 235 BLTTDS. Tại phiên tòa hôm nay, chị Hội có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn T mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh T.

[2] Về nội dung: Chị H và anh T tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường N, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định vào ngày 18/12/2013, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị H và anh T sống hạnh phúc đến tháng 5 năm 2015 phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân theo chị H trình bày là do anh T không lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, vợ con, thường xuyên ăn nhậu dẫn đến vợ chồng cãi vã, đánh đập, xúc phạm nhau. Chị nghi ngờ anh T không chung thủy nên chị và anh T đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Chị không còn tình cảm với anh T, yêu cầu được ly hôn với anh T. Còn anh T đã được Tòa án triệu tập đến để làm việc, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải anh không đến. Tại phiên tòa hôm nay, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt, đều đó thể hiện anh T không có thiện chí hàn gắn tình cảm nên H đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.

- Về con chung: Chị H và anh T có 01 con chung tên Nguyễn Nhất P, sinh ngày 24/02/2014 . Chị H được nuôi dưỡng con chung, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên được HĐXX chấp nhận.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Hội phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ-ST.

[4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28,35,39,147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Nữ Hồng H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Chị H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Nhất P, sinh ngày 24/02/2014. Chị Hội không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không bên nào được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Nữ Hồng H phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ- ST. Được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003773 ngày 25/4/2022 của Chi cục Thị hành án dân sự thành phố Quy Nhơn (Chị H đã nộp xong).

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

88
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 857/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:857/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về