Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 82/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 82/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 04 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 41/2021/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2021/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Anh Quách Văn Quốc C, sinh năm 1987 (Vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị H và anh Quách Văn Quốc C tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn ngày 13/02/2012 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi cưới vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc, đến năm 2013, giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh C không biết lo kinh tế gia đình, hay cờ bạc, thường xuyên nhậu nhẹt, về nhà kiếm chuyện chửi chị H. Mâu thuẫn kéo dài đến tháng 8 năm 2017 thì càng trầm trọng, anh chị hàn gắn tình cảm không có kết quả và đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2017 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh C.

- Về con chung: Chị H và anh C có 02 con chung là cháu Quách Trần Thanh H, sinh ngày 11/4/2011, cháu Quách Trần Phương L, sinh ngày 10/8/2017. Hiện tại, hai cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị H không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Quách Văn Quốc C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng anh C không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh C vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị H.

+ Về con chung: Giao cháu Hằng và cháu Linh cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Trần Thị H yêu cầu ly hôn với anh Quách Văn Quốc C và yêu cầu nuôi dưỡng con chung nên đây là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh C có nơi cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị H là nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn anh Quách Văn Quốc C đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị H, anh C.

[3] Về hôn nhân: Chị H và anh C chung sống trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã C, huyện N, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 13/02/2012 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Quá trình chung sống, giữa chị H và anh C xảy ra mâu thuẫn kéo dài không tự hàn gắn được. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập để tiến hành hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm giữa hai bên nhưng anh C vẫn vắng mặt không lý do, điều đó chứng tỏ anh C không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, không còn quan tâm đến hôn nhân giữa anh với chị H.

Thấy rằng, giữa chị H và anh C không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, nên cần xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị H và anh C đã trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị H và anh C có 02 con chung là cháu Quách Trần Thanh H, sinh ngày 11/4/2011, cháu Quách Trần Phương L, sinh ngày 10/8/2017. Hiện tại, cháu H và cháu L đang sống chung với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh C trong đó có nêu rõ yêu cầu về con chung của chị H, nhưng anh C không thể hiện ý kiến của mình đối với việc nuôi con chung.

Do anh C vắng mặt nên không có sự thỏa thuận với chị H về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng, để tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cháu H, cháu L nên cần thiết giao hai cháu cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu H là muốn sống chung chị H. Nếu sau này chị H và anh C có tranh chấp về việc nuôi dưỡng con chung sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[8] Về ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 và khoản 3 Điều 228 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H, chị H được ly hôn với anh Quách Văn Quốc C.

2. Về con chung: Giao cháu Quách Trần Thanh H, sinh ngày 11/4/2011 và cháu Quách Trần Phương L, sinh ngày 10/8/2017 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh C có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 49711 ngày 16/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú Đông, nên chị H đã nộp xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị H, anh C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 82/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về