Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 738/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 738/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 450/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2022 về hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 126/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1980; cư trú tại:190 Thành T, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (Vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Xuân T, sinh năm 1972; cư trú tại: Tổ 9, khu phố 5, phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09-03-2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày: Chị và anh Lê Xuân T tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 06/5/2002 tại UBND phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trước khi kết hôn anh chị có tìm hiểu khoảng 06 tháng. Kể từ ngày chung sống vợ chồng sống hạnh phúc bình thường thời gian hai năm đầu thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, anh T ngoại tình và ham mê cờ bạc, sống không có trách nhiện với gia đình. Vợ chồng tự hòa giải nhưng không có kết quả. Tháng 3/2018 mâu thuẫn vợ chồng gay gắt nên vợ chồng sống ly thân. Năm 2019 chị H làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng được Tòa án động viên chị tự nguyện rút đơn để anh T có cơ hội hàn gắn gia đình nhưng anh T không có thiện chí bỏ mặc quan hệ hôn nhân. Nay chị nhận thấy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không có, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm giữa chị và anh T đến nay cũng không còn, nên chị yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Xuân T.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung tên Lê Xuân P, sinh ngày 31/10/2002 và Lê Xuân O, sinh ngày 26/9/2008. Hiện cháu P đã trưởng thành sức khỏe các con bình thường sống cùng với chị. Nay chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu O, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Lê Xuân T đã được Toà triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà xét xử nhưng anh T không đến Toà làm việc.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thơi điêm xet xư sơ thâm . Tại phiên tòa sơ thẩm , Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS còn bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS.

* Vê quan điêm giai quyêt vu an : Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn anh Lê Xuân T. Giao cháu tên Lê Xuân O cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại tổ 9, khu phố 5, phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn thụ lý vụ án, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Lê Xuân T kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu nhau trong khoảng thời gian 06 tháng và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 49 do UBND phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ngày 06/5/2002 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong quá trình chung sống anh chị hạnh phúc thời gian được hai năm đầu thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không tự giải quyết được, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống về mọi mặt, vợ chồng sống không có hạnh phúc trong thời gian dài. Đến năm 2018 anh chị sống ly thân cho đến nay là phù hợp với việc Tòa xác minh thu thập chứng cứ tại địa phương. Nay chị Hảo yêu cầu ly hôn anh T, nhưng anh T không đến Tòa tham gia tố tụng giải quyết vụ án thể hiện anh không có thiện chí hàn gắn. HĐXX xét thấy hôn nhân của anh chị có mâu thuẫn và đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị H yêu cầu ly hôn anh T là phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội được qui định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về quan hệ con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Xuân P, sinh ngày 31/10/2002 và Lê Xuân O, sinh ngày 26/9/2008. Hiện cháu P đã trưởng thành sức khỏe các con bình thường sống cùng với chị H. Nay chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu O và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Việc nuôi dưỡng con chung: Xét yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Xuân O của chị H là hoàn toàn chính đáng. Vì chị H là người đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu O, chị có thu nhập ổn định, hơn nữa cháu O đã trên bảy tuổi và có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng chị H nên giao con cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là hợp lý nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và phù hợp theo quy định Điều 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình.

- Việc cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ tài sản : Chị H không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về án phí HNGĐST: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với HĐXX.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, 39, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn anh Lê Xuân T.

2. Về con chung: Chị H và anh T có hai con chung tên Lê Xuân P, sinh ngày 31/10/2002 và Lê Xuân O, sinh ngày 26/9/2008. Hiện cháu P đã trưởng thành sức khỏe các con bình thường sống cùng với chị H.

- Việc nuôi dưỡng con chung: Giao con chung tên Lê Xuân O cho chị Nguyễn Thị Bích H được trực tiếp nuôi dưỡng.

- Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung không bên nào được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003531 ngày 17/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự Tp. Quy Nhơn. Chị H đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Lê Xuân T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

99
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 738/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:738/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về