Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 65/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT- TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 65/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang thít, tỉnh Vĩnh Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngô Thị Kim H, sinh 1978. Địa chỉ: huyện Mang T, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Nguyễn Văn L, sinh 1978. Địa chỉ: huyện Mang T, tỉnh Vĩnh Long- vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/7/2020 nguyên đơn Ngô Thị Kim H trình bày:

Năm 2001, chị Ngô Thị Kim H và anh Nguyễn Văn L kết hôn với nhau. Anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An N. Ngày 18/12/2002 anh chị được cấp giấy chứng nhận kết hôn mang số 125, quyển số 01/2002. Anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc 16 năm. Đến năm 2018, anh L quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Từ đó anh L thường xuyên bỏ nhà đi vài ngày, khi về kiếm chuyện đánh đập hành hạ chị H. Mâu thuẩn vợ cH phát sinh ngày càng trầm trọng. Đến tháng 01/2020 chị H sống ly thân với anh L. Chị H khởi kiện xin ly hôn với anh L.

Chị H và anh L có hai con chung, là cháu Nguyễn Thị Quế T và Nguyễn Thị Quế M, cùng sinh ngày 04/12/2002. Hiện nay chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu M. Khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu M. Chị H không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung và không yêu cầu chia tài sản chung, chia nợ chung.

Anh L đã được bàn giao hợp lệ nhiều lần thông báo thụ lý giải quyết vụ án, thông báo về các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Anh L không tham dự các phiên họp, Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án và đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên ý kiền và yêu cầu theo đơn khởi kiện ngày 13/7/2020.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

1.1. Chị Ngô Thị Kim H khởi kiện xin ly hôn và nuôi con đối với anh Nguyễn Văn L, có nơi cư trú tại ấp Phú An, xã An N, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xác định tranh chấp ly hôn và nuôi con, thụ lý giải quyết sơ thẩm là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

1.2. Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần để tham dự phiên tòa. Nhưng anh L đều vắng mặt không lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng, nên tiến hành xét xử vắng mặt anh L là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

2.1. Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp. Mâu thuẩn vợ chồng phát sinh chị H khởi kiện xin ly hôn với anh L. Anh L đã được thông báo hợp lệ thông báo thụ lý giải quyết vụ án; thông báo về các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập tham dự phiên tòa. Nhưng anh L đều vắng mặt không lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng và không ý kiến phản bác ý kiến yêu cầu của chị H nêu trong đơn khởi kiện đề ngày 13/7/2020. Điều này cho thấy, anh L đã thừa nhận ý kiến và yêu cầu của chị H nêu trong đơn khởi kiện đề ngày 13/7/2020 là đúng sự thật. Chứng minh được mục đích hôn nhân giữa chị H và anh L không thể đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Chị H khởi kiện xin ly hôn anh L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

2.2. Chị H và anh L có hai con chung là là cháu Nguyễn Thị Quế T và Nguyễn Thị Quế M, cùng sinh ngày 04/12/2002, hiện đang sống với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu M. Cháu T và cháu M đã trên 07 tuổi và đều có nguyện vọng sống với chị H. Nên giao chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu T và cháu M là đúng quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

2.3. Chị H không yêu cấp dưỡng nuôi con chung. Nên không xét.

2.4. Chị Ngọc không yêu cầu chia tài sản chung, không yêu cầu chia nợ chung. Nên không xét.

[3]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị H nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm là đúng quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Án dụng khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị Kim H:

1. Hôn nhân:

Chị Ngô Thị Kim H được ly hôn với anh Nguyễn Văn L.

2. Con chung:

Giao chị Ngô Thị Kim H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Quế T và Nguyễn Thị Quế M, cùng sinh ngày 04/12/2002.

Anh Nguyễn Văn L có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Cấp dưỡng nuôi con: Không xét.

4. Tài sản chung, nợ chung:

Không xét.

5. Án phí hôn nhân sơ thẩm:

Buộc chị Ngô Thị Kim H nộp 300.000đ ( ba trăm ngàn đồng). Chị H được khấu trừ từ 300.000đ ( ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít ngày 13/7/2020, lai số 0002957. Chị H không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì nguời được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm. Tuyên án có mặt nguyên đơn Ngô Thị Kim H, báo cho biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn Nguyễn Văn L vắng mặt, báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 65/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:65/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về