Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 592/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Hồng Đ - Sinh năm: 1996 Nơi cư trú: Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh K. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thế A - Sinh năm: 1992 Nơi cư trú: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N, tỉnh K. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phạm Thị Hồng Đ trình bày: Bà và ông Nguyễn Thế A tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N năm 2018. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019, từ đầu năm 2020 cho đến nay vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do tính tình và quan điểm sống không phù hợp, ông A rượu chè, cờ bạc gay nợ nần nhiều nơi. Đến nay, bà xác định tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông A.

- Về con chung: Bà và ông A có 01 con chung là Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020. Nếu Tòa giải quyết cho bà được ly hôn với ông A, bà xin được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Phạm Minh N đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông Anh cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Thế A: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục triệu tập, xác minh, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với ông A, nhưng ông A không đến Tòa án để giải quyết vụ án và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thu thập được lời khai và ý kiến của ông Nguyễn Thế A đối với các vấn đề cần giải quyết của vụ án.

Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập được gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh Nguyễn Phạm Minh N (bản sao); Bản photo chứng minh nhân dân Phạm Thị Hồng Đ; biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa Phạm Thị Hồng Đ và Nguyễn Thế A; biên bản niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Phạm Thị Hồng Đ được ly hôn với ông Nguyễn Thế A; về con chung: Bà Đ và ông A có 01 con chung là Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020. Bà Đ xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020. Bà Đ không yêu cầu ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với quy định của pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận; về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn. Bị đơn ông Nguyễn Thế A cư trú tại: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N, tỉnh K nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Hồng Đ và ông Nguyễn Thế A tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường N cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47/2018, ngày 31 tháng 8 năm 2018 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019, từ đầu năm 2020 cho đến nay vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do tính tình và quan điểm sống không phù hợp, ông A rượu chè, cờ bạc gây nợ nần nhiêu nơi. Bà Đ xác định không còn tình cảm với ông A nên yêu cầu được ly hôn với ông. Bị đơn ông Nguyễn Thế A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án, chứng tỏ ông A có thái độ bỏ mặc, không có thiện chí hàn gắn, đoàn tụ gia đình với bà Đ. Như vậy, có thể thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Đ và ông A đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hòa thuận và bền vững không đạt được; yêu cầu xin ly hôn của bà Đ là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận

[3] Về con chung: Bà Phạm Thị Hồng Đ và ông Nguyễn Thế A có 01 con chung là Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020. Bà Đ xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên là Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020, bà Đ không yêu cầu ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung; Cháu N dưới 36 tháng tuổi và từ lúc sinh ra đến nay do bà Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy, yêu cầu của bà Đ là có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phạm Thị Hồng Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Bà Phạm Thị Hồng Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Xét quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Hồng Đ được ly hôn ông Nguyễn Thế A.

2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên Nguyễn Phạm Minh N, sinh ngày 26/2/2020 cho bà Phạm Thị Hồng Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành; bà Đ không yêu cầu ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông A có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Phạm Thị Hồng Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị Hồng Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà Đ đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004251 ngày 30/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Phạm Thị Hồng Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Quy định chung: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

73
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về