Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 596/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 596/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số 324/2021/TLST- HNGĐ ngày 26.4.2021 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2021/QĐXX-ST ngày 06 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích Th - SN: 1988

Địa chỉ: 57/23 đường N, thành phố Q, tỉnh Bình Định

Bi đơn : Anh Võ Thiện T - SN: 1985

Địa chỉ: tổ A, KV B, phường L, thành phố Q, tỉnh Bình Định

(Nguyên đơn vắng mặt - có đơn xin giải quyết Vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26.3.2021 và các lời khai tiếp theo tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Bích Th trình bày :

+ Quan hệ hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện tìm hiểu, thời gian khoảng 2 năm, sau đó đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 09.9.2011. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn trầm trọng vào năm 2018, nguyên nhân mâu thuẫn do anh T hút chích, không lo làm ăn, cờ bạc, không quan tâm gia đình; chị bỏ về nhà mẹ ruột từ năm 2018 cho đến nay, Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung nặng nề, chị xin ly hôn anh T.

+ Quan hệ con chung: Vợ chồng có 2 con chung, cháu Võ Trần Thanh Th1 sinh ngày 07.12.2011, cháu Võ Trần Bảo Tr sinh ngày 31.10.2014, sức khỏe 2 cháu bình thường; ly hôn chị Th xin nuôi cháu Tr, anh T nuôi cháu Th1; không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

+ Quan hệ tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa giải quyết

* Bị đơn anh Võ Thiện T: không đến Tòa làm việc, Tòa đã tiến hành lấy lời khai không được, xác minh tại địa phương, tống đạt hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa phát biểu:

Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên Tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự quy định.

Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Bích Th về việc xin ly hôn anh Võ Thiện T; về nuôi dưỡng con chung; về tài sản chung; án phí chị Th phải chịu theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, có tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Th xin ly hôn anh T, còn anh T không đến Tòa làm việc trong quá trình giải quyết vụ án; Tòa án nhân dân thành phố Q đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần gửi giấy báo triệu tập, lấy lời khai không được của anh T, xác minh tại địa phương và thông báo về phiên hòa giải, phiên xét xử cho anh T nhưng anh T đều không đến Tòa làm việc. Đây là trường hợp bị đơn cố tình lẫn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa vẫn đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tòa xét:

Chị Th và anh T kết hôn tại UBND phường L, thành phố Q, tỉnh Bình Định vào ngày 09.9.2011. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường nhưng sau nhiều năm chung sống giữa hai anh chị bộc lộ nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh T hút chích, không lo làm ăn, cờ bạc, không quan tâm gia đình. Là vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, tin tưởng, gần gũi, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, nhưng ở đây anh T hút chích, không lo làm ăn, cờ bạc, không quan tâm gia đình tạo nên cuộc sống chung nặng nề; chị Th bỏ bỏ về nhà mẹ ruột từ năm 2018 cho đến nay nhưng anh T không quan tâm, không thăm hỏi hay níu kéo tình cảm vợ chồng. Mặt khác, anh T không đến Tòa hòa giải, điều đó chứng tỏ anh T không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình. Xét thấy nghĩa vụ giữa vợ chồng anh chị đã vi phạm nghiêm trọng làm cho hôn nhân không đạt được, chị Th xin ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 2 con chung, cháu Võ Trần Thanh Th1 sinh ngày 07.12.2011, cháu Võ Trần Bảo Tr sinh ngày 31.10.2014, sức khỏe 2 cháu bình thường; ly hôn chị Th xin nuôi cháu Tr, anh T nuôi cháu Thl; không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Xét thấy:

Lâu nay anh T nuôi cháu Thl, chị Th nuôi cháu Tr; tại biên bản lấy lời khai cháu Th1 ngày 27.5.2021 nguyện vọng cháu muốn sống với ba nên để bảo đảm cuộc sống, học tập cũng như ổn định về mặt tâm sinh lý cho 2 cháu, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Tr cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Th1 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do mỗi bên nuôi 1 cháu nên không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

[4] Về quan hệ tài sản chung: Chị Th không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.

- Ý kiến của đại diện VKSND thành phố Q tham dự phiên tòa về nội dung phù hợp theo hướng nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Chị Th phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 về án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:  Cho chị Trần Thị Bích Th ly hôn anh Võ Thiện T.

2. Về quan hệ con chung:

Chị Trần Thị Bích Th và anh Võ Thiện T có 2 con chung, cháu Võ Trần Thanh Th1 sinh ngày 07.12.2011, cháu Võ Trần Bảo Tr sinh ngày 31.10.2014, sức khỏe 2 cháu bình thường;

- Về nuôi con:

Chị Trần Thị Bích Th được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cháu Võ Trần Bảo Tr sinh ngày 31.10.2014; anh Võ Thiện T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cháu Võ Trần Thanh Th1 sinh ngày 07.12.2011;

- Về cấp dưỡng nuôi con: không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Về lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được cản trở.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa không giải quyết.

4. Về án phí HNGĐ-ST: Chị Trần Thị Bích Th phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002385 ngày 22.04.2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn. Chị T đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; riêng các đương sự vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường sở tại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 596/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:596/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về