Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH B

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh B tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 215/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 03 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 05 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 34/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vương Thị T, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Số 105/18 Ngô Đức Kế, phường 7, thành phố V, tỉnh B, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Thân Văn K, sinh năm 1981;

HKTT: Tổ 23, ấp Bông Trang, xã Thạnh Đức, huyện GD, tỉnh TN.

Tạm trú: Số 105/18 Ngô Đức Kế, phường 7, thành phố V, tỉnh B, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khơi kiên, bản tự khai nguyên đơn bà Vương Thị T trình bày:

Bà Vương Thị T và ông Thân Văn K tự nguyện chung sống vào năm 2015, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường 7, thành phố V, tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 228/2015 ngày 06-11-2015. Do bản chính giấy kết hôn đã bị thất lạc nên bà T mới xin trích lục kết hôn do UBND phường 7, TP V cấp lại ngày 19-02-2022.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc và sinh được một con chung, đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xúc phạm lẫn nhau, không tìm được tiếng nói chung làm ảnh hưởng đến con cái dẫn đến tự sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa chúng tôi không đạt, không thể duy trì cuộc sống chung nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Thân Văn K.

Về con chung: Có 1 con chung là cháu Thân Thanh P, sinh ngày 28-08- 2016. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi và tự nguyện không yêu cầu ông K phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Thân Văn K:

Tòa án tống đạt hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng ông K vẫn vắng mặt nên Tòa án không thu thập được ý kiến trình bày của ông K. Theo xác nhận của Công an xã Thạnh Đức, huyện GD, tỉnh TN thì ông Thân Văn K có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tổ 23, ấp Bông Trang, xã Thạnh Đức, huyện GD, tỉnh TN. Tuy nhiên ông K có sinh sống cùng với bà T tại số 105/18 Ngô Đức Kế, phường 7, thành phố V, tỉnh B.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V phát biểu quan điểm:

Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí nguyên đơn phải nộp toàn bộ theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đang cư trú tại thành phố V nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử lần hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về quan hệ hôn nhân:

Bà T và ông K tự nguyện chung sống từ năm 2015, có đăng ký kết hôn theo quy định được UBND phường 7, thành phố V, tỉnh B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 228/2015 ngày 06-11-2015. Qua thời gian chung sống giữa hai ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xúc phạm lẫn nhau, không tìm được tiếng nói chung làm ảnh hưởng đến con cái dẫn đến tự sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Theo biên bản xác minh của Tòa án đối với bà Ngô Thị T là mẹ ruột của ông K cũng thừa nhận không biết nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng bà T, ông K nhưng hai người không còn sống chung từ 3 năm nay. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T, ông K đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài, không có sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Vì vậy bà T yêu cầu ly hôn là có cơ sở phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Có 1 con chung là cháu Thân Thanh P, sinh ngày 28- 08-2016. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi con đến tuổi trưởng thành 18 tuổi và không yêu cầu ông K phải cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện và phù hợp pháp luật nên công nhận.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Do bà T là nguyên đơn trong vụ án nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. ông K không phải chịu án phí.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh B là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của bà Vương Thị T đối với ông Thân Văn K về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Vương Thị T được ly hôn với ông Thân Văn K.

2. Về con chung: Có 1 con chung là cháu Thân Thanh P, sinh ngày 28-08- 2016. Bà Vương Thị T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Công nhận sự tự nguyện của bà Vương Thị T về việc không yêu cầu ông Thân Văn K cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, ông Thân Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền cản trở. Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Vương Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà Vương Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001952 ngày 22 tháng 03 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh B. Như vậy, bà Vương Thị T đã nộp xong án phí. Ông Thân Văn K không phải chịu án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Về quyền yêu cầu thi hành: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

100
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về