Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 29 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 70/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 2 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021, quyết định hoãn phiên tòa số 132/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ – sinh năm: 1981 Địa chỉ: khu phố B, phường B, thành phố P, tỉnh B.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoài V – sinh năm: 1981 Địa chỉ: khu phố B, phường B, thành phố P, tỉnh B.

Các đường sự đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Đ trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ và ông Nguyễn Hoài V tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Trong thời gian chung sống vợ chồng bà Đ , ông V phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không tìm thấy tiếng nói chung, thường xuyên gây gỗ nhau những chuyện không đáng, dẫn đến mạnh ai nấy sống và không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nhiều lần vợ chồng ngồi lại hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Nay bà Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông V.

- Về con: vợ chồng có hai con là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 14/4/2002 (giới tính nữ) và Nguyễn Hoài H – sinh ngày 05/12/2008 (giới tính nam). Con Nguyễn Thị Ngọc T đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Bà Đ yêu cầu được trực tiếp nuôi con dưỡng con Nguyễn Hoài H và không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản và nợ : Không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Hoài V vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không có bản tự khai.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: đi với Thẩm phán, Thư ký Tòa án từ khi thụ lý đến khi xét xử thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) thể hiện sự vô tư khách quan khi xét xử. Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu xin ly hôn. Bà Đ trực tiếp nuôi con dưỡng con Nguyễn Hoài H. Về cấp dưỡng, tài sản và nợ: các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hoài V đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông V có cư trú tại khu phố 4, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận theo điểm a khoản 01 Điều 35;

khon 01 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa. Đối với ông Nguyễn Hoài V, Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết tiến hành tống đạt tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông V tại nơi cư trú ở khu phố 4, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết nhưng đương sự vẫn vắng mặt. Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ có đơn đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt theo đơn khởi kiện đã nộp cho Tòa án trước khi mở phiên tòa. Như vậy, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 vẫng vắng mặt, theo qui định tại Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc Đ: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ và ông Nguyễn Hoài V đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 098, quyển số 01/2002 ngày 10/10/2002.

Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau:

“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.” Theo lời trình bày của bà Đ và xác minh tại địa phương thì thực tế cuộc sống hôn nhân của bà Đ, ông V không còn hạnh phúc, ông bà không còn chung sống với nhau, không cùng quan tâm, chăm sóc cho nhau. Bà Đ, ông V có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng vì mâu thuẫn vợ chồng mà ông V bỏ đi không báo cho bà Đ cũng như địa phương biết. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tạo điều kiện về mặt thời gian cũng như cố gắng để hòa giải cho bà Đ và ông V quay về chung sống nhưng vẫn không được vì sự vắng mặt của ông V. Xét thấy, mâu thuẫn của bà Đ và ông V đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Đ. Bà Đ được ly hôn ông V.

[4] Về con: đương sự khai có hai con là Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 14/4/2002 (giới tính nữ) và Nguyễn Hoài H – sinh ngày 05/12/2008 (giới tính nam). Xét yêu cầu nuôi con của bà Đ, con Nguyễn Thị Ngọc T đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không xét, còn Nguyễn Hoài H đang ở với bà Đ nên để bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng con là phù hợp và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Về cấp dưỡng nuôi con, bà Đ không yêu cầu nên không xét.

[5] Về tài sản và nợ: các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1/ Căn cứ :

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 01 Điều 35, khoản 01 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2/Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc Đ như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ ly hôn ông Nguyễn Hoài V.

- Về con: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Hoài H – sinh ngày 05/12/2008 (giới tính nam). Bà Đ không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ, ông Nguyễn Hoài V có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ không được ngăn cản ông Nguyễn Hoài V trong việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục các con chung.

- Về tài sản và nợ : các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc Đ phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu giải quyết ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 004165 ngày 24/2/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết.

Quyền kháng cáo bản án của các đương sự là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về