Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 213/2022/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 376/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 400/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thùy T, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: Thôn Th, xã Hồng Th1, huyện B, tỉnh Bình Thuận. Có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Dương Chí T1, sinh năm: 1986; địa chỉ: Xóm K, thôn  M, xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T trình bày: Chị Lê Thị Thùy T và anh Dương Chí T1 tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau và đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận. Thời gian đầu sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm về những vấn đề trong cuộc sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, từ tháng 12/2016 vợ chồng sống ly thân cho đến nay, phần ai nấy sống. Nay, chị Lê  Thị Thùy T xin ly hôn với anh Dương Chí T1.

- Về con chung: Chị T và anh T1 có 01 con chung là cháu Dương Lê Bảo N, sinh ngày: 21-7-2012, hiện nay cháu N đang ở cùng với chị T. Khi ly hôn, chị T xin nuôi cháu N, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có.

* Bị đơn anh Dương Chí T1 không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thùy T.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T. Chị Lê Thị Thùy T được ly hôn với anh Dương Chí T1. Về con chung: Giao cháu Dương Lê Bảo N cho chị Lê Thị Thùy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Dương Chí T1 không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung; nợ chung: Không có. Về án phí: Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Dương Chí T1 có nơi cư trú hiện nay tại: Xóm K, thôn M, xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi được quy định tại Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Dương Chí T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Theo Biên bản xác minh ngày 20-6-2022 của Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q, hiện nay anh Dương Chí T1 đang cư trú tại Xóm K, thôn M, xã T, thành phố Q và hiện nay anh Dương Chí T1 đang có mặt tại địa phương.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012, chị Lê Thị Thùy T và anh Dương Chí T1 tự nguyện tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T1 là hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về nguyên nhân xảy ra mẫu thuẫn, theo chị T trình bày: Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm về những vấn đề trong cuộc sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, vợ chồng sống ly thân từ tháng  12/2016 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải động viên chị T và anh T1 hàn gắn, đoàn tụ nhưng anh T1 không đến Tòa án làm việc, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Còn chị T kiên quyết ly hôn và có đơn đề nghị vắng mặt. Do đó, có căn  cứ để xác định mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T, chị Lê Thị Thùy T được ly hôn với anh Dương Chí T1.

[3.2] Về con chung: Chị Lê Thị Thùy T và anh Dương Chí T1 có 01 con chung là cháu Dương Lê Bảo N, sinh ngày: 21-7-2012, hiện nay cháu N đang sinh sống cùng với chị T. Khi ly hôn, chị T xin nuôi cháu N, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử, xét: Hiện nay cháu N còn nhỏ, đang sinh sống cùng với chị T và cháu N cũng có nguyện vọng ở với chị T, để đảm bảo phát triển về mọi mặt và ổn định việc học tập, sinh sống cho cháu N. Hội đồng xét xử giao cháu N cho chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Dương Chí T1 không cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[3.3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử  không xem xét.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên, tại phiên tòa phù hợp với nhận định của  Hội đồng xét xử.

[5] Về án phí: Chị Lê Thị Thùy T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0002844 ngày 20-5-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều  273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ vào các Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Thùy T. Chị Lê Thị Thùy T được ly hôn với anh Dương Chí T1.

2. Về con chung: Giao cháu Dương Lê Bảo N, sinh ngày: 21-7-2012 cho chị Lê Thị Thùy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, anh Dương Chí T1 không cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Thùy T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0002844 ngày 20-5-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Nguyên đơn; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về