Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 37/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 37/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 06 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 355/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25-4-2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 27/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18-5-2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Thành Thị Mỹ C, sinh năm 1987 (có mặt) Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận

Bị đơn: Ông Quảng N, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn H, xã P1, huyện N, tỉnh Ninh Thuận

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29-12-2021 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Thành Thị Mỹ C trình bày:

Bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N chung sống với nhau từ năm 2017; vợ chồng có tìm hiểu nhau được thời gian khoảng 01 tháng tiến đến hôn nhân; vợ chồng có đăng ký kết hôn năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã P1, huyện N.

Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do ông Quảng N ghen tuông vô cớ, thường xuyên say xỉn, chửi mắng, xúc phạm bà C và gia đình; bà C có góp ý nhiều lần nhưng ông N không thay đổi, làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt, trầm trọng; vợ chồng không còn chung sống từ tháng 10-2020 cho đến nay; vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống; Đến thời điểm hôm nay bà C xác định không còn tình cảm yêu thương ông Quảng N, tình cảm của bà C đối với ông N đã hết hoàn toàn; Vì vậy bà C yêu cầu ly hôn ông Quảng N, bà C đã suy nghĩ kỹ, cương quyết ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Thành Ngọc S, sinh ngày 07-5-2019, hiện đang ở với bà C. Ly hôn bà C yêu cầu được nuôi 01 con chung, không yêu cầu ông Quảng N cấp dưỡng.

Hiện nay bà C nghề nghiệp làm thuê, hàng tháng thu nhập bình quân khoảng 8.000.000đ, đủ khả năng nuôi con.

Ông N không có nghề nghiệp gì cả.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, Bị đơn ông Quảng N vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án triệu tập, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng.

- Tại phiên tòa bà Thành Thị Mỹ C vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đúng thành phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Đối với bị đơn, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng Bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đã phân tích đánh giá tài liệu, chứng cứ, thực trạng hôn nhân của bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N, đề nghị: Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thành Thị Mỹ C được ly hôn ông Quảng N.

Về con chung: Giao 01 con chung tên Thành Ngọc S, sinh ngày 07-5-2019 cho bà Thành Thị Mỹ C trực tiếp nuôi dưỡng, ông Quảng N không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Thành Thị Mỹ C là người đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, nên được miễn án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn bà Thành Thị Mỹ C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con đối với bị đơn ông Quảng N, vì vậy Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn ông Quảng N cư trú tại thôn H, xã P1, huyện N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015.

[1.2] - Về sự vắng mặt của bị đơn ông Quảng N: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng bị đơn ông Quảng N vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P1, huyện N, tỉnh Ninh Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 24/2019, ngày 31-01-2019; Hội đồng xét xử xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Thành Thị Mỹ C vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn ông Quảng N, vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn gay gắt, trầm trọng, xa cách thời gian dài, không còn khả năng đoàn tụ.

Xét thấy: Nguyên nhân dẫn đến ly hôn do vợ chồng thường xuyên cãi vã gay gắt, xúc phạm nhau, ông Quảng N không quan tâm đến bà Thành Thị Mỹ C, vợ chồng không còn chung sống từ tháng 10-2020 đến nay, không ai quan tâm đến ai, bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống, không còn khả năng đoàn tụ.

Tòa án xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp: Hiện tại vợ chồng bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N không còn chung sống với nhau từ tháng 10-2020 đến nay, bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống, không còn khả năng đoàn tụ.

- Đối với bị đơn ông Quảng N dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ, các văn bản tố tụng, niêm yết công khai nhiều lần theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng vẫn cố tình không đến. Bị đơn ông Quảng N vắng mặt xem như từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chứng tỏ yêu cầu khởi kiện ly hôn và lời khai của bà Thành Thị Mỹ C là có căn cứ.

Từ những chứng cứ nên trên, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thành Thị Mỹ C là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N có 01 con chung tên Thành Ngọc S, sinh ngày 07-5-2019; hiện nay con đang ở với bà C. Ly hôn bà C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.

Xét về yêu cầu trực tiếp nuôi con của bà Thành Thị Mỹ C, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Thành Thị Mỹ C là người trực tiếp chăm sóc con chung từ nhỏ đến nay; con chung mạnh khỏe, quyền lợi về mọi mặt của con chung được đảm bảo; hiện nay con chung mới chỉ 03 tuổi, rất cần sự chăm sóc của người mẹ; Vì vậy nên giao 01 con chung tên Thành Ngọc S, sinh ngày 07-5-2019 cho bà Thành Thị Mỹ C được trực tiếp nuôi dưỡng, ông Quảng N không cấp dưỡng nuôi con chung do bà C không yêu cầu, là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.3] Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn bà Thành Thị Mỹ C là người đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, được miễn án phí ly hôn sơ thẩm. Hoàn lại cho bà Thành Thị Mỹ C số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002183 ngày 29-12- 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát huyện N tại phiên tòa hôm nay là có căn cứ và đúng pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thành Thị Mỹ C. Cho ly hôn giữa bà Thành Thị Mỹ C và ông Quảng N.

2. Về con chung:

Giao giao 01 con chung tên Thành Ngọc S, sinh ngày 07-5-2019 cho bà Thành Thị Mỹ C được trực tiếp nuôi dưỡng, ông Quảng N không cấp dưỡng nuôi con chung do bà C không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí:

Bà Thành Thị Mỹ C được miễn án phí ly hôn sơ thẩm. Hoàn lại cho bà Thành Thị Mỹ C số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002183 ngày 29-12-2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn không có mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 37/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về