Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 362/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 362/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

- Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10 địa chỉ : 27 Thành Thái, Phường 14, Quận 10, Tp. Hồ Chi Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình về “Ly hôn”, thụ lý số: 56/2022/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 01 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 81/2022/HPT-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà T – sinh năm 1999 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Địa chỉ : xã X, huyện HM, Thành phố M

- Bị đơn : Ông H – sinh năm 1996 (vắng mặt).

Địa chỉ : Vĩnh Viễn, Phường T, Quận H, Thành phố M.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của bà T và trong quá trình giải quyết vụ án, thì vụ việc như sau: Bà T và ông H đăng ký kết hôn năm 2019 tại Ủy ban nhân dân Phường P, Quận H, Thành phố M.

Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngay từ thời gian đầu vợ chồng về sống chung. Do tính tình, cách sống không hợp nhau nên về sống chung vợ chồng thường xuyên cải vã, thậm chí đánh nhau. Tình cảm vợ chồng sứt mẻ, không còn quan tâm thương yêu nhau, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Vì vậy bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Bà T yêu cầu tòa giải quyết:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu cầu được ly hôn với ông H.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên K, sinh ngày 30/5/2020. Ly hôn bà T xin nuôi con, cấp dưỡng nuôi con tự thỏa thuận.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa triệu tập ông H đến Tòa để hòa giải nhiều lần, nhưng ông H không tới Tòa hòa giải. Vì vậy Tòa đưa vụ án ra xét xử.

Nguyên đơn: Bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và hội đồng xét xử tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện các thủ tục xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10. Hội đồng xét xử xet thấy:

[1] Về tố tụng:

Bà T nộp đơn khởi kiện xin ly hôn với ông H la tranh chấp về hôn nhân và gia đình, được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông H cư ngụ tại Quận H, Thành phố M. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn ông H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, mà vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ vợ chồng: Bà T, ông H chung sống với nhau co đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường P, Quận H, Thành phố M. Nên quan hệ hôn nhân giữa bà T với ông H la hợp pháp.

Về mâu thuân gia đình: Theo bà T trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh ngay từ thời gian đầu vợ chồng về sống chung. Do tính tình, cách sống không hợp nhau nên về sống chung vợ chồng thường xuyên cải vã, thậm chí đánh nhau. Tình cảm vợ chồng sứt mẻ, không còn quan tâm thương yêu nhau, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay. Vì vậy bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Toa an giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.

Tòa án đã tống đạt, triệu tập nhiều lần cho ông H đến Tòa, tạo điều kiện cho vợ chồng hòa giải, đoàn tụ nhưng ông H không đến tòa. Thể hiện ông H không còn muốn cùng bà T xây dựng hạnh phúc lâu dài. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuân gia đình giữa bà T vơi ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu của bà T xin ly hôn với ông H.

Về con chung: Có 01 con chung tên K, sinh ngày 30/5/2020. Ly hôn bà T xin nuôi con. Xét thấy cháu K còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi nên yêu cầu này của bà T là phù hợp với quy định pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con bà T nêu: Tự thỏa thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có.

[3]Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 84; Điều 116; Điều 117 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; và danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T:

- Về quan hệ vợ chồng: Bà T được ly hôn với ông H ( Bà T, ông H đăng ký kết hôn tại UBND Phường P, Quận H Thành phố M, Giấy chứng nhận kết hôn số 27 ngày 03/6/2019).

- Về con chung: Giao cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục con chung là K, sinh ngày 30/5/2020.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tự thỏa thuận Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai có quyền cản trở, nhưng không được lạm dụng viêc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luât, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Về án phí: Bà T chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tam ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai số AA/2021/0018326 ngày 19/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Tp. Hồ Chi Minh. Bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án là 15 ngày kể từ ngày các đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 362/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:362/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về