Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 359/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 359/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 295/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 214/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Th, sinh năm 1978 (có mặt)

Địa chỉ: Thôn Q, xã B, thị xã H, tỉnh B.

2. Bị đơn: Anh Ngô Văn H, sinh năm 1977 (có mặt)

Địa chỉ: Thôn Q, xã B, thị xã H, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa nguyên đơn chị Huỳnh Thị Th trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Th và anh Ngô Văn H tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn vào ngày 17 tháng 01 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân xã S. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, anh H có những lời nói xúc phạm và đánh đập chị nhiều lần, gia đình cha mẹ hai bên và chính quyền địa phương đã hòa giải nhưng anh H vẫn không sửa đổi, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Chị Th xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên kiên quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ngô Văn H.

- Về nuôi con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Ngô Huỳnh Tr sinh ngày 01/12/2002 (đã thành niên) và có khả năng lao động; Ngô Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 12/01/2009; Ly hôn chị Th yêu cầu được nuôi con chung Ngô Huỳnh Bảo Kh và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về chia tài sản chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Lời khai của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên Toà anh Ngô Văn H trình bày:

- Về hôn nhân: Thời gian, điều kiện và địa điểm đăng ký kết hôn, anh Ngô Văn H thống nhất như lời trình bày của chị Huỳnh Thị Th. Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do chị Th thiếu trách nhiệm với gia đình, thường xuyên đi sớm về khuya, anh có khuyên chị Th nhưng chị vẫn không thay đổi, anh H thừa nhận có những lúc nóng giận anh có đánh chị Th nhưng chỉ đánh nhẹ không gây thương tích gì cho chị Th, hai bên gia đình và chính quyền địa phương đã hòa giải nhưng vợ chồng không đoàn tụ được, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Anh H cho rằng hiện tại anh vẫn còn thương yêu chị Th nên không đồng ý ly hôn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng đoàn tụ để nuôi dạy các con.

- Về nuôi con chung: Vợ chồng có hai con chung, họ tên và ngày tháng năm sinh của các con đúng như chị Th đã trình bày. Trong quá trình giải quyết vụ án anh H yêu cầu được nuôi con Ngô Huỳnh Bảo Kh và không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại phiên Tòa anh H cho rằng nếu ly hôn thì anh đồng ý giao con Ngô Huỳnh Bảo Kh cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.

- Về chia tài sản chung: Anh H không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phù hợp với quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn và bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Th được ly hôn anh Ngô Văn H.

+ Về nuôi con chung: Căn cứ khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị

Hội đồng xét xử giao cháu Ngô Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 12/01/2009 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về mức cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Th không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

+ Về chia tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu giải quyết - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Th phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa; Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Huỳnh Thị Th yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn giải quyết việc hôn nhân và gia đình của chị; bị đơn anh Ngô Văn H cư trú tại thôn Q, xã B, thị xã H, tỉnh B. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân thị xã Hoài Nhơn.

[2] Xét yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Th và anh Ngô Văn H tự nguyện đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện H (nay là thị xã H), tỉnh B theo Giấy chứng nhận kết hôn số 05, Quyển số 01/2002 ngày 17 tháng 01 năm 2002. Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của chị Th, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, anh H có những lời nói xúc phạm và đánh đập chị nhiều lần nên tình cảm ngày càng rạn nứt, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị Th và anh H không còn chung sống với nhau từ tháng 4 năm 2020 đến nay. Chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H để ổn định cuộc sống. Anh H thừa nhận vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, sống không hạnh phúc nhưng không đồng ý ly hôn vì vẫn còn thương chị Th.

Biên bản xác minh ngày 20/5/2021 tại Phòng lao động Thương binh và xã hội thị xã Hoài Nhơn thể hiện: Tình trạng hôn nhân vợ chồng chị Huỳnh Thị Th và anh Ngô Văn H phát sinh mâu thuẫn như thế nào thì cơ quan không rõ. Về nuôi con chung của vợ chồng chị Th và anh H, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị Th và anh H trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, cha mẹ hai bên gia đình và chính quyền địa phương đã hòa giải nhưng vợ chồng vẫn không thể đoàn tụ được, chị Th và anh H không còn chung sống với nhau từ tháng 4 năm 2020 đến nay cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm ngày càng rạn nứt, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn giữa chị Th và anh H đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị Th yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[2.2] Về yêu cầu nuôi con chung: Chị Th và anh H có hai con chung tên Ngô Huỳnh Tr, sinh ngày 01/12/2002 (đã thành niên) có khả năng lao động và cháu Ngô Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 12/01/2009; trong quá trình giải quyết vụ án, chị Th và anh H đều có yêu cầu được nuôi con chung Ngô Huỳnh Bảo Kh. Tuy nhiên, tại phiên Tòa, anh H cho rằng nếu ly hôn thì anh đồng ý giao con Ngô Huỳnh Bảo Kh cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, chị Th có việc làm, thu nhập ổn định, cháu Kh hiện đang ở với chị Th và có nguyện vọng được ở với chị Th. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu Kh nên cần giao cháu Ngô Huỳnh Bảo Kh cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Th không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về chia tài sản chung; nợ chung: Chị Th và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm:

- Án phí về hôn nhân và gia đình: Chị Th phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 các Điều 57,58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Huỳnh Thị Th và anh Ngô Văn H.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Ngô Huỳnh Bảo Kh, sinh ngày 12/01/2009 cho chị Huỳnh Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật 3. Về chia tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Huỳnh Thị Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) sung công quỹ Nhà nước, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị Th đã nộp theo biên lai thu số 0001350 ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 359/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:359/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về