TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH T, THÀNH PHỐ TÂY NINH
BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Ngày 09 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 520/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20-01- 2021 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Biện Thị Thảo Q, sinh năm 1989; Địa chỉ: 42 Phạm Văn X , Khu phố 6, Phường 3, thành phố T N; vắng mặt, có đơn xin xét xử mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Duy K, sinh năm 1988; Hộ khẩu thường trú: Ấp H H, xã A H, thị xã T B, tỉnh T N; Địa chỉ hiện nay: Phạm Văn X, Khu phố 6, Phường 3, thành phố T N; vắng mặt.
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn – chị Biện Thị Thảo Q trình bày:
Chị và anh K bắt đầu chung sống năm 2016, có đăng ký kết hôn năm 2017 tại Ủy ban nhân dân phường 3, thành phố TN, tỉnh TN. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, anh K không tôn trọng ý kiến của chị. Vợ chồng chị không có tiếng nói chung. Giữa anh K và ba mẹ ruột của chị có phát sinh mâu thuẫn. Hai vợ chồng chị ở riêng, không ở chung với ba mẹ chồng hay ba mẹ vợ. Vợ chồng ly thân từ tết năm 2020 đến nay. Tháng 7 chị có nộp đơn ly hôn nhưng đến ngày 07-9-2020, sau khi được Tòa án hòa giải thì chị rút đơn để cho anh K thêm 01 cơ hội nữa. Nhưng nay không thể khắc phục được mâu thuẫn giữa chị và anh K, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh K.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hiếu Minh T, sinh ngày 09-3- 2017. Chị Q yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Duy K trình bày ý kiến tại biên bản hòa giải ngày 10- 11-2020:
Anh thống nhất với lời trình bày của chị Q về thời gian chung sống và đăng ký kết hôn, thống nhất với lời trình bày của chị Q về mâu thuẫn. Vợ chồng ở riêng, không ở với ba mẹ hai bên. Ngoài ba mẹ hai bên, không ai biết mâu thuẫn giữa vợ chồng anh. Anh không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ, thương con, mâu thuẫn không lớn nên anh muốn đoàn tụ.
Nếu ly hôn, anh có ý kiến như sau:
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hiếu Minh T, sinh ngày 09-3- 2017. Anh thay đổi ý kiến, yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng. Vì anh có công việc ổn định, thu nhập 11.000.000 đồng/tháng; chị Q có công việc không ổn định.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội quy phiên tòa. Bị đơn vắng mặt không lý do.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Biện Thị Thảo Q đối với anh Nguyễn Duy K về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Chị Biện Thị Thảo Q và anh Nguyễn Duy K không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng Về con chung: Giao 01 con chung tên Nguyễn Hiếu Minh Triết, sinh ngày 09-3-2017 cho chị Biện Thị Thảo Q trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con chung thành niên, tự lao động, sinh sống được. Ghi nhận chị Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Duy K được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
XÉT THẤY
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Biện Thị Thảo Q có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị và anh Nguyễn Duy K có nơi cư trú tại Khu phố 6, Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh nên thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn thuộc Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Nguyên đơn chị Biên Thị Thảo Q có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn anh Nguyễn Duy K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ 02 lần nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Q, anh K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Biện Thị Thảo Q và anh Nguyễn Duy K tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 3, thành phố Tây Ninh ngày 10-4-2017 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị Q và anh K không còn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; không có khả năng đoàn tụ. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Biện Thị Thảo Q đối với anh Nguyễn Duy K.
[3] Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Hiếu Minh T, sinh ngày 09- 3-2017. Xét thấy con chung chưa đủ 4 tuổi, công việc của anh K thường xuyên vắng mặt tại nhà, không đảm bảo thời gian chăm sóc con nhỏ. Chị Q là mẹ có công việc ổn định, thu nhập hàng tháng của chị Q đủ đảm bảo đời sống của con nên để đảm bảo quyền lợi của con chung, giao con chung cho chị Q nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật.
Anh K được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Q và anh K trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Q phải chịu 300.000 đồng tiền án phí.
[6] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Biện Thị Thảo Q đối với anh Nguyễn Duy K về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Chị Biện Thị Thảo Q và anh Nguyễn Duy K không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.
2. Về con chung: Giao 01 con chung tên Nguyễn Hiếu Minh T, sinh ngày 09-3-2017 cho chị Biện Thị Thảo Q trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con chung thành niên, tự lao động, sinh sống được. Ghi nhận chị Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Duy K được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Biện Thị Thảo Q phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0000713 ngày 21-10-2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Chị Q đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con 09/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 09/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về