TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 207/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 16 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 256/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 194/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 185/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ T; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn G, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; nơi ở hiện nay: Số 63/30/11/5 L, M2, quận N, thành phố Hà Nội; vắng mặt (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hà Thanh N; địa chỉ: Thôn G, xã T, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 12 tháng 7 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ T trình bày:
Chị Nguyễn Thị Mỹ T kết hôn với anh Hà Thanh N trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vào ngày 25 tháng 02 năm 2010. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh N mải chơi, thiếu quan tâm chăm sóc gia đình, chị T đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N không thay đổi mà còn chửi bới, xúc phạm chị T. Do mâu thuẫn chị T và anh N đã sống ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Mâu thuẫn giữa chị và anh N đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Nay chị T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hà Thanh N. Chị và anh Hà Thanh N có 01 con chung tên Hà Thanh Nhất G, sinh ngày 07/5/2011. Khi ly hôn chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi con chung như hiện nay. Việc cấp dưỡng nuôi con chung do chị và anh N tự thỏa thuận giao nhận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị và anh N không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Hà Thanh N có nơi cư trú tại Thôn Giữa, Kinh Triều, xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình giải quyết vụ án anh Hà Thanh N không hợp tác, cố tình trốn tránh. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác cho anh Hà Thanh N nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh N vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày về yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung của chị Nguyễn Thị Mỹ T.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N. Go con chung tên Hà Thanh Nhất G, sinh ngày 07/5/2011 cho chị Nguyễn Thị Mỹ T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị Nguyễn Thị Mỹ T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Giấy chứng nhận kết hôn, bản sao sổ hộ khẩu, bản sao căn cước công dân, bản sao giấy khai sinh của con; Đơn đề nghị xem xét nguyện vọng của con chung; Biên bản xác minh tại chính quyền địa phương và gia đình anh Hà Thanh N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bị đơn là anh Hà Thanh N đang cư trú tại xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ T vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn là anh Hà Thanh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vào ngày 25 tháng 02 năm 2010 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo tài liệu xác minh tại địa phương và gia đình thể hiện nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Hà Thanh N mải chơi, thiếu quan tâm chăm sóc gia đình, chị T và gia đình đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N không thay đổi dẫn đến vợ chồng xảy ra cãi mắng lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng chị T, anh N đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn chị T, anh N đã sống ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai. Mặt khác, quá trình giải quyết vụ án anh Hà Thanh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh N đều vắng mặt không có lý do, thể hiện anh N không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị T và không mong muốn Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Điều này thể hiện quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Mỹ T được ly hôn anh Hà Thanh N.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N có 01 con chung tên Hà Thanh Nhất G, sinh ngày 07/5/2011. Khi ly hôn chị T xin được trực tiếp nuôi con chung. Xét hiện nay chị Nguyễn Thị Mỹ T đang trực tiếp nuôi con chung và vẫn đảm bảo tốt về mọi mặt. Con chung tên Hà Thanh Nhất G có nguyện vọng ở với mẹ nên căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao con chung cho chị Nguyễn Thị Mỹ T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N tự thỏa thuận giao nhận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ T khai chị và anh Hà Thanh N không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Mặt khác, chưa có lời khai của anh Hà Thanh N nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị Mỹ T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N.
2. Về con chung: Go con chung tên Hà Thanh Nhất G, sinh ngày 07/5/2011 cho chị Nguyễn Thị Mỹ T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N tự thỏa thuận giao nhận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008079 ngày 14 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên. Chị Nguyễn Thị Mỹ T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mỹ T và anh Hà Thanh N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 207/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 207/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về