Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 77/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 77/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 158/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022  về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 90/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị S, năm sinh 1991;

Nơi cư trú: Tổ 5, ấp Phũm S, xã Ch Ph, thị xã T Ch, tỉnh A Gi Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, ấp 4, xã X H, huyện X L, tỉnh Đ N.

- Bị đơn: Anh M, sinh năm 1983;

Nơi cư trú: Tổ 5, ấp Phũm Si, xã C Ph, thị xã T Ch, tỉnh A Gi.

(Chị S có mặt, anh M vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị S trình bày: Hôn nhân của anh chị là do anh chị tự tìm hiểu tình cảm yêu thương nhau trước và được cha mẹ hai bên đồng ý nên dẫn đến kết hôn vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số: 24/2015, QS: 01/2015 cấp ngày 27/02/2015 tại UBND xã Ch Ph, thị xã T Ch, tỉnh A Gi. Cuộc sống chung của vợ chồng có hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyê n cự cãi làm cho cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc và vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2020 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị S yêu cầu được ly hôn với anh M.

Về con chung: Chị S và anh M có 01 đứa con chung tên M ALS, sinh ngày 09/11/2015. Hiện M ALS đang sống chung với anh M SGL. Chị S đồng ý giao con chung cho anh M nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh M đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứn g cứ và hòa giải nhưng anh M đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án. Tuy nhiên, tại bản tự khai ngày 17/5/2022 anh M trình bày: Về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn giống như chị S trình bày. Sau khi kết hôn anh chị chung sống có hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân anh M cho rằng chị S có người đàn ông khác nên vợ chồng không còn chung sống với nhau hơn một năm nay. Nay anh đồng ý ly hôn với chị S.

Về con chung: Vợ chồng có 01 đứa con chung tên M ALS, sinh ngày 09/11/2015. Hiện M ALS đang sống chung với anh ML. Anh có yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa chị S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Tân Châu:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý đến khi xét xử đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 71, 191, 192, 203 và Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị S và anh M; về con chung: Chị S và anh M có 01 đứa con chung tên M ALS, sinh ngày 09/11/2015. Hiện M ALS đang sống chung với anh M. Xét thấy, từ khi ly thân cho đến nay cháu M ALS sống với cha. Do đó, đề nghị HĐXX giao con chung cho anh M được quyền nuôi dưỡng và anh M không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị HĐXX không xem xét về mức cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị S; Về tài sản chung và nợ chung chị S khai không có, đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền: Chị S có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh M có nơi cư trú tại tổ 13, ấp Phũm Soài, xã Ch Ph, thị xã T Ch, tỉnh A Gi là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh M đã được Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu triệu tập hợp lệ đến phiên Tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh M.

[2] Về nội dung: Chị S và anh M kết hôn với nhau vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị được xem là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cự cãi làm cho cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc và vợ chồng không còn chung sống với nhau từ năm 2020 cho đến nay. Từ khi anh chị sống ly thân nhau anh chị cũng không có thiện chí khắc phục những mâu thuẩn gia đình để vợ chồng đoàn tụ và kể từ ngày chị S nộp đơn xin ly hôn với anh M cho đến nay anh M đã cố tình né tránh không đến tòa án để tham gia hòa giải cũng như tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử cũng đã động viên chị S để vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị S vẫn cương quyết ly hôn với anh M và tại bản tự khai ngày 17/5/2022 anh M cũng đồng ý ly hôn với chị S. HĐXX nhận thấy tình cảm vợ chồng anh chị không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xét, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị S và anh M.

[3] Về con chung: Chị S và anh M có 01 đứa con chung tên M ALS, sinh ngày 09/11/2015. Hiện M ALS đang sống chung với anh M. Chị S đồng ý giao con chung cho anh M được quyền nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con. Anh M cũng có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và anh không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con. HĐXX xét thấy, từ khi ly thân cho đến nay cháu M ALS sống với anh M. Do đó để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và vì lợi ích của con HĐXX căn cứ vào các Điều 58, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xét, giao con chung cho anh M được quyền nuôi dưỡng đến khi cháu M ALS trưởng thành và lao động được.

“Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con; chị S có quyền đến thăm nom con chung, không ai được cản trở; cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh M không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị S.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có [6] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị S phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị S và anh M.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 24/2015, QS: 01/2015 cấp ngày 27/02/2015 tại UBND xã Ch Ph, thị xã T Ch, tỉnh A Gi cấp cho chị S và anh M không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao con chung tên M ALS, sinh ngày 09/11/2015 cho anh M được quyền nuôi dưỡng đến khi cháu M ALS trưởng thành và lao động được. Chị S không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp biên lai thu số: 0006317 ngày 06/4/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ”.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 77/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về