Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 196/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 196/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 134/2022/TLST-HNGĐ ngày 15/3/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/4/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Thành C, sinh năm: 1979; Cư trú: Ấp 9, xã , huyện T, tỉnh V (Xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị T, sinh năm: 1972; Cư trú: Khóm 6A, thị trấn SĐ, huyện T, tỉnh V (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2022 và lời trình bày nguyên đơn anh Phạm Thành C có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Năm 2005 anh và chị Huỳnh Thị T chung sống với nhau và không có Đ ký kết hôn. Anh và chị T có một người con chung: Cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 21/12/2008 cháu Đ hiện đang sống với chị T. Trong thời gian chung sống anh và chị T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh xét thấy không còn tình cảm với chị T, anh yêu cầu ly hôn với chị T.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Khi ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con, con ở với ai thì người thì đó có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không cấp dưỡng nuôi con.

- Chị Huỳnh Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị T không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Thành C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Phạm Thành C khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với chị Huỳnh Thị T, chị T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Phạm Thành C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và chị Huỳnh Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị T là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Anh C và chị T chung sống với nhau và không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó hôn nhân giữa anh C và chị T không hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn anh C cho rằng trong thời gian chung sống anh và chị T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh xét thấy không còn tình cảm với chị T, yêu cầu Tòa án cho ly hôn với chị T. Xét yêu cầu của anh C. Hội đồng xét xử thấy rằng anh C và chị T chung sống với nhau không có Đ ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Thành C và chị Huỳnh Thị T.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Anh C và chị T có một người con chung cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 21/12/2008. Anh C yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con, cháu Phạm Hải Đ trên 07 tuổi, ngày 07/6/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu Phạm Hải Đ, nguyện vọng của cháu là sống với mẹ (chị Huỳnh Thị T), do đó tiếp tục giao cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 21/12/2008 cho chị T nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh C có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh C thực hiện quyền này và anh C phải tôn trọng quyền của cháu Đ được sống với chị T là phù hợp với 15 Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản, nợ anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với chị Nguyễn Thị T Tòa án không ghi lời khai được và chị T không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh C. Do đó, về cấp dưỡng nuôi con, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của các bên nếu không thõa thuận được phát sinh tranh chấp có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[3] Xét về án phí: Anh C là người yêu cầu nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Thành C với chị Huỳnh Thị T.

- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Phạm Hải Đ, sinh ngày 21/12/2008 cho chị Huỳnh Thị T nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Anh C có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh C thực hiện quyền này và anh C phải tôn trọng quyền của cháu Đ được sống với chị T.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Phạm Thành C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng. Ngày 14/3/2022 anh C đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 300.000 đồng theo biên lai số 0004529 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ.

3. Án sơ thẩm xét xử công khai: Anh Phạm Thành C và chị Huỳnh Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 196/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:196/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về