Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 266/2021/TLST-HNGĐ ngày 24/12/2021 về việc tranh chấp "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 21/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2022/QĐST- HNGĐ ngày 09/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Thanh Th - sinh năm: 1982 (có mặt).

Địa chỉ: Khu phố 4, phường Đ S, thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Quyết T - sinh năm: 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Thành Sơn, xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Hoàng Thị Thanh Th trình bày:

Bà và ông Nguyễn Quyết T tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Đ S, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 73 ngày 30/12/2015. Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Hoàng B – sinh ngày 28/9/2016.

Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, ông T ham chơi cờ bạc không lo làm ăn, gây ra nợ nần …Bà đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng ông T vẫn chứng nào tật đó. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2021 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Vì tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Bà làm viên chức nhà nước, thu nhập hiện nay 6.000.000 đồng/tháng. Ông T hiện nay làm gì, thu nhập bao nhiêu bà không rõ.

Về tài sản chung, nợ chung: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Quyết T vắng mặt. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Thư ký, Nguyên đơn đều tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; riêng Bị đơn vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Tại phiên tòa hôm nay HĐXX đúng thành phần, xét xử đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Th. Giao con chung cho bà Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng; Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, xác con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải theo quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Tại phiên tòa hôm nay, Bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, HĐXX thấy rằng: [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Hoàng Thị Thanh Th và ông Nguyễn Quyết T kết hôn là do tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân phường Đ S, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 73 ngày 30/12/2015, theo quy định của pháp luật đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà Th trình bày: Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông T cờ bạc dẫn đến nợ nần nhiều người, sống không có trách nhiệm với vợ con….Vợ chồng bà đã sống ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Lời trình bày của bà Th phù hợp với biên bản xác minh ngày 06/01/2022 tại địa phương. Hơn nữa dù đã được tống đạt hợp lệ nhưng ông Tiến không đến Tòa làm việc, chứng tỏ ông T có thái độ bỏ mặc, muốn ra sao thì ra. HĐXX thấy rằng tình trạng hôn nhân giữa bà Th và ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Th.

[2.2] Về con chung: Bà Th yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu ông Tiến cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Bà Th có việc làm và thu nhập ổn định. Từ nhỏ đến nay, cháu B luôn sống với mẹ. Mặt khác cháu B còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ. Ông T cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu B, HĐXX quyết định giao con chung cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Th không yêu cầu.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ như trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; chấp nhận toàn bộ ý kiến của [4] Về án phí: đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Thị Thanh Th.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị Thanh Th được ly hôn với ông Nguyễn Quyết T.

2. Về con chung: Bà Hoàng Thị Thanh Th có quyền và nghĩa vụ trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Hoàng B – sinh ngày 28/9/2016. Ông Nguyễn Quyết T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí:

Bà Hoàng Thị Thanh Th phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0003300 ngày 23/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Hải. Bà Th đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm Án xử công khai, sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về