Bản án về ly hôn; tranh chấp nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2022 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 11 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã L, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 83/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, về việc: “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 16/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2022/QĐST- HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Tòa án nhân dân thị xã L, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị H, sinh năm: 1995 (Có mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã T, thị xã L, tỉnh B.

Nơi cư trú: Thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh B.

- Bị đơn: Ông Võ Đức H, sinh năm: 1994 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã T, thị xã L, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Võ Thị H trình bày: Bà và ông Võ Đức H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 06/4/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã L, tỉnh B. Cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng nữa. Bà với ông H sống ly thân từ tháng 9/2021 cho đến nay. Hiện nay, tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Đức H Về con chung: Có 02 con chung là Võ Thị Khánh V, sinh ngày: 28/8/2016 và Võ An Kh, sinh ngày: 22/6/2019. Nếu ly hôn, bà yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

Tại phiên tòa, bà H đồng ý giao cháu Võ Thị Khánh V cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng, bà H sẽ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ An Kh, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải - Bị đơn ông Võ Đức H trình bày: Tình cảm vợ chồng vẫn tốt đẹp nên ông không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Mỗi người nuôi 01 con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L cho rằng:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện đúng theo quy định.

- Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà H được ly hôn với ông H; Về con chung: Bà H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ An Kh, sinh ngày: 22/6/2019, ông H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ Thị Khánh V, sinh ngày: 28/8/2016, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; Tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết do các đương sự không yêu cầu. Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thủ tục tố tụng:

- Bà Võ Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông Võ Đức H. Ông H đang cư trú tại xã T, thị xã L, tỉnh B. Quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã L theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Ông Võ Đức H đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

[2] Nội dung vụ án [2.1] Hôn nhân:

Bà Võ Thị H và ông Võ Đức H đăng ký kết hôn vào ngày 06/4/2016 tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã L, tỉnh B nên hôn nhân giữa bà H và ông H là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, bà H khẳng định bà không còn tình cảm và kiên quyết ly hôn với ông H. Ông H cho rằng ông vẫn còn tình cảm nên không đồng ý ly hôn, tuy nhiên ông không đưa ra được phương pháp nào để vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn quan hệ vợ chồng, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân thể hiện “…bà H và ông H có xãy ra nhiều mâu thuẫn, cải nhau trong gia đình, hiện đã sống ly thân với nhau”. Chứng tỏ mâu thuẫn giữa bà H và ông H đã thật sự trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông H.

[2.2] Con chung:

Có 02 con chung là Võ Thị Khánh V, sinh ngày: 28/8/2016 và Võ An Kh, sinh ngày: 22/6/2019. Bà H yêu cầu được nuôi cả hai con. Tại phiên tòa, bà H đồng ý giao cháu V cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H sẽ nuôi cháu Kh. Đây là sự tự nguyện của bà H, cũng phù hợp với nguyện vọng của ông H, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H: Cháu V sẽ giao cho ông H trực tiếp nuôi dưỡng, còn cháu Kh thì bà Hiền trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[3] Án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Bởi các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị H được ly hôn với ông Võ Đức H.

2. Về con chung: Bà Võ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ An Kh, sinh ngày: 22/6/2019. Ông Võ Đức H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Võ Thị Khánh V, sinh ngày: 28/8/2016. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Võ Thị H và ông Võ Đức H được quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà Võ Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số 0004884 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã L. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Bà Võ Thị H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Võ Đức H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn; tranh chấp nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã La Gi - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về