Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 6 năm 2022 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 65/2022/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Triệu Thị P, sinh năm 1992. (Có đơn xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: Thôn 15, xã Đ, huyện C, tỉnh Đắk Nông.

2. Bị đơn: Anh Đàm Văn Tr, sinh năm 1991, (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Bản Đ, xã T, huyện S, tỉnh Đắk Nông

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/3/2022, trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị Triệu Thị P trình bày: Chị Triệu Thị P và anh Đàm Văn Tr kết hôn ngày 19/9/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện S, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống thì Chị P và anh Tr phát sinh nhiều mâu thuẫn vợ chồng, bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Hiện nay Chị P và anh Tr không còn sống chung với nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho Chị P được ly hôn với anh Đàm Văn Tr.

Về con chung: Chị P và anh Tr có 02 con chung: Đàm Văn T, sinh ngày 20/9/2010 và Đàm Thị Ngọc A, sinh ngày 28/10/2015, hiện nay đang sống chung với Chị P. Chị P có nguyện vọng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung đến tuổi trưởng thành. Chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không có.

Ngày 05/4/2022 chị Triệu Thị P có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại Tòa án, bị đơn anh Đàm Văn Tr trình bày: Chị P và anh Tr kết hôn ngày 19/9/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện S, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện; trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cải nhau nên vợ chồng anh chị đã không sống chung với nhau từ năm 2017 đến nay.

Về con chung: Anh Tr và Chị P có 02 con chung như Chị P đã trình bày, anh Tr đồng ý giao con chung cho Chị P là người trực tiếp nuôi con.

Tài sản chung: Không có.

Ngày 05/5/2022, anh Đàm Văn Tr có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và sự tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm túc quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị P ly hôn với anh Đàm Văn Tr;

Về con chung: Giao con Đàm Văn T, sinh ngày 20/9/2010 và Đàm Thị Ngọc A, sinh ngày 28/10/2015 cho chị Triệu Thị P trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành. Chị Triệu Thị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Triệu Thị P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và vấn đề nuôi con khi ly hôn với anh Đàm Văn Tr; anh Đàm Văn Tr có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bản Đ, xã T, huyện S, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS; quan hệ pháp luật yêu cầu giải quyết là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị P và anh Đàm Văn Tr đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật trên cơ sở tự nguyện, đời sống hôn nhân giữa Chị P và anh Tr thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và bất hòa, nguyên nhân là do cả hai không cùng quan điểm sống. Hiện nay Chị P và anh Tr đều không còn tình cảm với nhau, không còn sống chung với nhau một thời gian dài. Hội đồng xét xử nhận định mâu thuẫn giữa Chị P và anh Tr là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho Chị P ly hôn với anh Tr.

[3]. Về con chung: Xét nguyện vọng, điều kiện chăm sóc của các bên, việc giao con Đàm Văn T, sinh ngày 20/9/2010 và Đàm Thị Ngọc A, sinh ngày 28/10/2015 cho Chị P trực tiếp nuôi dưỡng là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cuộc sống của con chung và đúng nguyện vọng của con chung. Vì vậy cần chấp nhận giao con Đàm Văn T, sinh ngày 20/9/2010 và Đàm Thị Ngọc A, sinh ngày 28/10/2015 cho chị Triệu Thị P có trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành.

Chị Triệu Thị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Không có.

[5]. Về án phí: Chị Triệu Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị P ly hôn anh Đàm Văn Tr.

2. Về con chung: Giao con Đàm Văn T, sinh ngày 20/9/2010 và Đàm Thị Ngọc A, sinh ngày 28/10/2015 cho chị Triệu Thị P trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành. Chị Triệu Thị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đàm Văn Tr có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

3. Về án phí: Chị Triệu Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0001371 ngày 22 tháng 3 năm 2022.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về