Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 19/2022/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12/4/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim N, sinh năm 19xx; Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh L. Vắng mặt

2/ Bị đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 19xx; Địa chỉ: Số xx, ấp B, xã T, huyện T, tỉnh L. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Huỳnh Thị Kim N có đơn đề nghị vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện ngày 09/02/2022 và quá trình tố tụng có nội dung như sau: Do quen biết, bà và ông Lê Minh T sống chung năm 2008, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A (nay là xã T), huyện T cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 23/6/20xx.

Sau khi cưới, vợ chồng sống chung với gia đình chồng tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh L. Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc một thời gian nhưng đến năm 2020 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải nhau nên bà bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống và vợ chồng số ly thân từ tháng 5/2020 cho đến nay.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Minh T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Lê Hải Y, sinh ngày 29/6/20xx. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con Chia tài sản chung: Không có.

Nghĩa vụ trả nợ: Không có.

Bị đơn ông Lê Minh T trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc bà N yêu cầu được ly hôn với ông T nhưng ông T vẫn vắng mặt, không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim N có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tân Trụ giải quyết ly hôn với ông Lê Minh T và ông T hiện đang sinh sống tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An nên đây là vụ án Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

[3] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn, vì nhận thấy rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể giải quyết, tình cảm vợ chồng không còn, khả năng vợ chồng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà N và ông T cắt đứt quan hệ tình cảm vợ chồng từ tháng 5/2020 cho đến nay. Xét, hôn nhân giữa bà N và ông T có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã A (nay là xã T), huyện Tân Trụ cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 23/6/20xx, đây là hôn nhân hợp pháp, sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành các thủ tục về cấp tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các văn bản tố tụng của tòa án cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này chứng minh bị đơn không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa hai bên. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà N có cơ sở chấp nhận.

[5] Về nuôi con chung: Bà Ngân và ông Trí có con chung tên Lê Hải Y, sinh ngày 29/6/20xx. Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Xét, từ khi vợ chồng không còn chung sống với nhau thì con chung sống với bà N. Mặc khác, tại bản tự khai ngày 24/02/2022 Lê Hải Y có nguyện vọng sống chung với bà N.

Do đó, để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày con chung và Hội đồng xét xử tôn trọng nguyện vọng của Hải Y theo quy tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Hội đồng xét xử quyết định giao Lê Hải Y cho bà N nuôi dưỡng. Do bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về chia tài sản: Bà N xác định không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nghĩa vụ trả nợ: Bà N xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Kim N về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Lê Minh T.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Kim N và ông Lê Minh T.

Nuôi con chung: Giao con chung tên Lê Hải Y, sinh ngày 29/6/20xx cho bà Huỳnh Thị Kim N trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Lê Minh T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung, cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Án phí: Bà Huỳnh Thị Kim N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số số 0007174 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ. Bà N đã nộp đủ án phí.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo xét xử phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về