Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 123/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 123/2022/HN-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 70/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 03 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị Cẩm N, sinh năm 1990; Nơi cư trú: ấp C, xã M, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Có yêu cầu xét xử vắng mặt 2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1983; Nơi cư trú: ấp Vĩnh Hưng 1, xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, văn bản trình bày ý kiến ngày 01/4/2022, nguyên đơn bà Trương Thị Cẩm N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn P tự ngyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long ngày 01/11/2010. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu cũng hạnh phúc nhưng đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiến nói chung nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Hiện bà và ông P cũng không còn sống chung từ khi phát sinh mâu thuẫn đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông P, bà không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc B, sinh ngày 06/11/2011 hiện đang sống chung với bà. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trương Thị Cẩm N đối với ông Nguyễn Văn P. Ghi nhận bà N không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.

+ Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung của bà N. Ghi nhận bà N không yêu cầu p6ng P cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Bà N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Bà N khai không có nên không xét đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Trương Thị Cẩm N có yêu cầu xét xử vắng mặt tại phiên tòa; đồng thời có đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được; còn ông Nguyễn Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông P vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào các Điều 207, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông P là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Cẩm N và ông Nguyễn Văn P tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long ngày 01/11/2010 và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà N, nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiến nói chung nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nay bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông P.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà N và ông P thực tế là có xảy ra và giữa hai người đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Với khoảng thời gian trên cũng đủ cho ông, bà suy nghĩ lại tình cảm vợ chồng thế nhưng cả hai cũng không tìm cho mình một biện pháp nào để khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng mà hiện tại cả hai không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã tiến hành thông báo ông P đến tham hòa giải nhằm hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng ông P không đến và tại phiên tòa ông P tiếp tục vắng mặt, còn bà N thì yêu cầu không tiến hành hòa giải và yêu cầu được ly hôn với ông P. Điều đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông P là đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ly hôn là biện pháp tốt nhất nhằm đem lại tự do cho cả hai. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông P là phù hợp theo quy định tại các Điều 51 và 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, bà N và ông P có 01 con chung tên Nguyễn Quốc B, sinh ngày 06/11/2011 hiện đang sống chung với bà N. Sau khi ly hôn, bà N có yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con chung. Xét thấy, yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung của bà N là chính đáng, phù hợp với nguện vọng của cháu Nguyễn Quốc B và quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận. Ghi nhận bà N không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

- Về nợ chung: Bà N khai không có nên không xét đến.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp và có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà N phải chịu án phí là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1/. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trương Thị Cẩm N đối với ông Nguyễn Văn P. Cụ thể tuyên:

Bà Trương Thị Cẩm N được ly hôn với ông Nguyễn Văn P. Ghi nhận bà N không yêu cầu giải quyết cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.

2/. Về con chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Bà Trương Thị Cẩm N được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Quốc B, sinh ngày 06/11/2011 (phù hợp với nguện vọng của cháu Nguyễn Quốc B). Ghi nhận bà N không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Văn P được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Trong trường hợp ông P lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì bà N có quyền yêu cầu Tòa án quyết định hạn chế quyền thăm nom con của ông P.

Vì lợi ích của con chung sau này, theo yêu cầu của bà N, ông P hoặc cá nhân, t chức theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3/- Về tài sản chung: Bà N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4/- Về nợ chung: Bà N khai không có nên không xét đến.

5/. Về án phí: Bà Trương Thị Cẩm N phải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006774 ngày 09/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Bà N đã nộp đủ án phí.

6/. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

87
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 123/2022/HN-ST

Số hiệu:123/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Lách - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về