TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 117/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Vào ngày 29/7/2022, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 98/2022/TLST-HNGĐ ngày 02/3/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/6/2022; Quyết định hoãn phiên họp số 115/2022/QĐST - HNGĐ ngày 15/7/2022 giữa:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm: 1986 (Vắng mặt) ĐKTT: ấp T, xã X, huyện L,tỉnh Đ - Bị đơn: Ông Trương Xuân H, sinh năm: 1985 (Vắng mặt) ĐKTT: ấp T, xã X, huyện L,tỉnh Đ
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các lời khai bổ sung nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày: Trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện chị và anh Trương Xuân H chung sống với nhau năm 2006 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã trong cuộc sống hàng ngày, anh H thiếu trách nhiệm với gia đình thường ăn nhậu về đánh đập chửi bới chị. Hiện nay chị và anh Trương Xuân H không còn chung sống với nhau từ tháng 7 năm 2021 đến nay. Nay tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trương Xuân H.
Về con chung: chị và anh Trương Xuân H có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung đến tuổi trưởng thành và có khả năng lao động. Chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết Nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Trương Xuân H trình bày: Anh và chị Hoàng Thị H chúng sống với nhau năm 2006 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Quá trình vợ chồng chung sống có mâu thuẫn, nguyên nhân do anh thương vợ nên hay ghen tuông vô cớ, ngoài ra giữa mẹ ruột của anh và chH cũng có xích mích nên anh cũng khó xử khi là người đứng giữa. Khi vợ chồng xảy ra cự cãi thì đôi lúc anh có đánh chị H. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh không đồng ý vì anh vẫn còn tình cảm với cị hH.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008. Khi ly hôn anh theo nguyện vọng của các con, các con muốn sống với ba hoặc mẹ thì anh sẽ theo ý các con.
Nếu con chung có nguyện vọng sống với anh thì anh không yêu cầu chH cấp dưỡng nuôi con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phát biểu quan điểm:
Về quan hệ pháp luật, xác định tư cách đương sự tham gia tố tụng, thực hiện thông báo thụ lý vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xác định đầy đủ và đúng quy định pháp luật.
Về quá trình thu thập chứng cứ gồm biên bản lấy lời khai đương sự, biên bản xác minh tình trạng hôn nhân, biên bản xác minh nơi cư trú đảm bảo theo trình tự tố tụng dân sự.
Về tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử đã được thực hiện đúng tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Hoàng Thị H nhận thấy: mâu thuẫn của chị và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị HĐXX chấp nhận cho chị Hoàng Thị H được ly hôn với anh Trương Xuân H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Về con chung: ch H và anh H có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008. Xét thấy, chH và anh H đều có điều kiện để nuôi dưỡng con như nhau. Tuy nhiên cháu P và cháu T có nguyện vọng được sống với mẹ là chH. Do đó giao có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động là phù hợp.
ChH không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con, nên tạm miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh H.
Về tài sản chung: Không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết Về nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tư cách tham gia tố tụng: chị Hoàng Thị H có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Trương Xuân H, do đó xác định chH là nguyên đơn, anh H là bị đơn.
[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Hoàng Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh Trương Xuân H đã được triệu tập lần hai nhưng vẫn vắng mặt. Nên xét xử vắng mặt chH và anh H tại phiên tòa là phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Hoàng Thị H và anh Trương Xuân H tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị H nhận thấy: mặc dù anh Trương Xuân H không đồng ý ly hôn, nhưng anh và chH đều thừa nhận vợ chồng chung sống có mâu thuẫn do anh ghen tuông vô cớ và có đôi khi vợ chồng cự cãi anh có đánh chị. Ngoài ra quá trình giải quyết vụ án Tòa án có triệu tập hợp lệ anh Trương Xuân H tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh H vắng mặt, chứng tỏ anh không có thiện chí muốn gàn gắn đoàn tụ vợ chồng. Như vậy chứng tỏ mâu thuẫn anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận cho chị Hoàng Thị H được ly hôn với anh Trương Xuân H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[4] Về con chung: chị Hoàng Thị H và anh Trương Xuân H có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008. Khi ly hôn chH có nguyện vọng được nuôi dưỡng 02 con chung; anh H theo nguyện vọng của các con, các con muốn sống với cha hoặc mẹ thì sẽ giao cho người đó. Xét thấy, cháu Trương Hoàng Nhật P và cháu Trương Hoàng Bảo T có nguyện vọng được sống với chH. Do đó giao 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Chị Hoàng Thị H không yêu cầu anh Trương Xuân H cấp dưỡng nuôi con chung, nên tạm thời anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chH.
[5 ] Về tài sản chung: Anh H và chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[6] Nợ chung: Anh H và chị H xác định không có nợ chung, nên không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm [8] Xét nhận định của Kiểm sát viên: Phù hợp, nên chấp nhận. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Điều 28, Điều 35; Điều 39, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự - Áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Điều 51; Điều 56, Điều 58; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án:
- Tuyên xử:
1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H được ly hôn với anh Trương Xuân H Quan hệ hôn nhân chấm dứt và giấy chứng nhận kết hôn số 16, quyển số 01/2009 ngày 09/02/2009 do Ủy ban nhân dân xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp không còn giá trị pháp lý, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu 02 con chung là cháu Trương Hoàng Nhật P, sinh ngày 15/6/2007 và cháu Trương Hoàng Bảo T, sinh ngày 04/10/2008 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Anh Trương Xuân H được quyền thăm nom con chung nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị Hoàng Thị H Khi cần thiết, chị Hoàng Thị H và anh Trương Xuân H được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung vẫn được pháp luật bảo vệ.
Tạm thời anh Trương Xuân H không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Hoàng Thị H không có yêu cầu.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: chị Hoàng Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0006159 ngày 16/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc.
Chị Hoàng Thị H và anh Trương Xuân H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 117/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 117/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về