Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1111/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 1111/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1024/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2022 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 306/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân H, cư trú tại: Tổ X, khu phố Y, phường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Trần Anh Q, cư trú tại: Tổ X, khu phố Y, phường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định, (đang thụ án tại Trại giam K, huyện H, tỉnh B). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 13 tháng 7 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Xuân H trình bày:

Chị và anh Trần Anh Q tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn vào ngày 18-6- 2007 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Q. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị chung sống hạnh phúc ở nhà cha mẹ ruột của chị. Khoảng cuối năm 2017, vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn và hay kình cãi nhau; nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, anh Q ít quan tâm đến cuộc sống gia đình và vợ con. Được gia đình hai bên khuyên nhủ và vì yêu thương các con nên chị đã âm thầm chịu đựng và động viên chồng nhưng anh Q vẫn không thay đổi. Từ tháng 01- 2018, vợ chồng chị đã sống ly thân, không ai quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ ai. Cho nên, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q.

Về con chung, vợ chồng chị có 03 con chung là Trần Khánh Q (sinh ngày 12-8- 2008), Trần Gia L (sinh ngày 02-10-2012) và Trần Phúc A(sinh ngày 08-3-2018); hiện tại sức khỏe bình thường, đang sống cùng chị. Nếu ly hôn thì chị xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, vợ chồng chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện tại, sức khỏe của chị bình thường, không có mang thai.

* Tại Bản tự khai đề ngày 19 tháng 8 năm 2022, bị đơn anh Trần Anh Q trình bày: Anh thống nhất về thời gian, điều kiện kết hôn và con chung như chị Nguyễn Thị Xuân H trình bày. Khoảng cuối năm 2017, vợ chồng anh phát sinh nhiều mâu thuẫn và kình cãi nhau. Nguyên nhân do đặc thù về công việc, anh thường đi công tác nên ít quan tâm đến cuộc sống gia đình và vợ con; do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung. Từ tháng 12-2017, vợ chồng anh đã sống ly thân, không ai quan tâm, giúp đỡ ai. Do vi phạm pháp luật, anh bị thi hành án phạt tù nên càng không xoay chuyển được việc hàn gắn tình cảm vợ chồng và xa rời việc dạy dỗ con cái. Anh nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, nên anh đồng ý ly hôn. Anh thống nhất giao 03 con chung cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng; anh không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại Bản khai đề ngày 17 tháng 8 năm 2022, cháu Trần Khánh Q trình bày: Nguyện vọng của cháu xin được ở với mẹ khi cha, mẹ ly hôn.

* Tại Bản khai đề ngày 17 tháng 8 năm 2022, cháu Trần Gia L trình bày: Nguyện vọng của cháu xin được ở với mẹ khi cha, mẹ ly hôn.

* Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử:

- Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Xuân H được ly hôn anh Trần Anh Q.

- Giao 03 con chung là Trần Khánh Q, Trần Gia L và Trần Phúc A cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Xuân H yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và nuôi con. Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn đã thụ lý và đưa ra xét xử vụ án dân sự về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Xuân H và bị đơn anh Trần Anh Q đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định.

[3] Chị Nguyễn Thị Xuân H và anh Trần Anh Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Q vào ngày 18-6-2007, nên hôn nhân giữa chị H và anh Q là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống, giữa chị H và anh Q đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn như cả hai đã thừa nhận; nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống và anh Q ít quan tâm đến gia đình, vợ con. Chị H yêu cầu giải quyết ly hôn, anh Q cũng đồng ý ly hôn. Xét tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa chị H và anh Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa chấp nhận cho chị H được ly hôn anh Q.

[4] Chị H và anh Q có 03 con chung là Trần Khánh Q (sinh ngày 12-8-2008), Trần Gia L (sinh ngày 02-10-2012) và Trần Phúc A(sinh ngày 08-3-2018), hiện đang ở với mẹ,. Từ trước đến nay, các con chung ở với chị H, tình cảm mẹ con gắn bó; nguyện vọng của cháu Q và cháu L xin được ở với mẹ khi cha, mẹ ly hôn; chị H yêu cầu được nuôi 03 con chung, anh Q cũng thống nhất giao con cho chị H nuôi. Do đó, Tòa chấp nhận yêu cầu của chị H, giao 03 con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện của chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, do các bên không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm, theo điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị H phải chịu án phí về ly hôn là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Ý kiến của Kiểm sát viên về giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định nêu trên của Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Xuân H và anh Trần Anh Q.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao 03 con chung là Trần Khánh Q (sinh ngày 12-8-2008), Trần Gia L (sinh ngày 02-10-2012) và Trần Phúc A (sinh ngày 08-3-2018) cho chị Nguyễn Thị Xuân H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

2.2. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Xuân H không yêu cầu anh Trần Anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; nếu lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Xuân H phải chịu án phí về ly hôn là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004359 ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

4. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 1111/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1111/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về