Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 09/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 02 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 336/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020, về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2021/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Hoài H1, sinh năm 1993. Địa chỉ: ấp 6, xã X, huyện L, tỉnh Hậu Giang.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1992; Địa chỉ: khóm 1, thị trấn T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

Ngưi làm chứng: Nguyễn Văn H, sinh năm 1968; Địa chỉ: khóm 1, thị trấn T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

(Anh H1, có mặt tại phiên tòa, chị T và ông H2 vắng măt tại phiên tòa lần thứ hai).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11/11/2020, bản tự khai, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Lê Hoài H1 trình bày: Anh và chị T tự nguyện sống với nhau như vợ chồng năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện L, tỉnh Hậu Giang. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, hòa thuận không có mâu thuẫn. Đến tháng 10 năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm nên không còn sống chung với nhau. Sau khi không còn sống chung thì không có gặp nhau để hàn gắn tình cảm. Nay anh Lê Hoài H1 yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T, vì tình cảm không còn. Về con chung: Có 01 con chung tên: Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 27/6/2014, sống cùng chị T, anh thống nhất giao con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Kim T không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải, không có mặt tại phiên tòa và không cung cấp văn bản ghi ý kiến cho Tòa án.

Tại biên bản lấy lời khai người làm chứng Nguyễn Văn H2 trình bày: Ông là cha ruột của Nguyễn Thị Kim T, hiện nay T vẫn còn chung hộ khẩu với ông. Theo ông biết H1 và T đã không còn sống chung với nhau hơn 03 năm, con chung của H1 và T giao cho gia đình T nuôi dưỡng, hiện nay T đang làm thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh, thường xuyên liên lạc với gia đình bằng điện thoại.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đều chấp hành đúng quy định của pháp luật. Về nôi dung vụ án: Về tình cảm: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Hoài H1; Về con chung: Giao con chung tên Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 27/6/2014 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng: Chị T không có yêu cầu và anh H1 không tự nguyện cấp dưỡng nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đề câp đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: Bị đơn Nguyễn Thị Kim T vắng măt lần thứ hai nhưng không vì lý do bất khả kháng hoăc trở ngại khách quan nên tiếp tục xét xử vụ án phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bô luât tố tụng dân sự. Người làm chứng Nguyễn Văn H2 vắng măt tại phiên tòa lần thứ hai nhưng viêc vắng măt của ông H2 không làm ảnh hưởng đến viêc giải quyết vụ án nên tiếp tục xét xử vụ án phù hợp với quy định tại Điều 229 của Bô luât tố tụng dân sự. Anh Lê Hoài H1 khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T, đồng ý giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung nên là vụ án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị T cư trú tại khóm 1, thị trấn T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Hồng Ngự quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về hôn nhân: Anh H1 và chị T tự nguyện sống với nhau như vợ chồng năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện L, tỉnh Hậu Giang phù hợp với quy định tại Điều 9 Luât Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy chị Nguyễn Thị Kim T không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án, nhưng khi Tòa án mời chị T về hòa giải đoàn tụ cho anh chị thì chị T vắng mặt, điều này thể hiện việc chị T không còn tình cảm đối với anh H1 và không muốn đoàn tụ lại với anh H1. Mặc khác, giữa anh H1 và chị T đã không còn sống chung khoảng 03 năm, điều này được chứng minh qua lời trình bày của ông H2 (Cha ruột chị T), nhưng trong suốt thời gian này, anh H1 và chị T không đoàn tụ được với nhau, điều này chứng minh hôn nhân giữa anh H1 và chị T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vì vậy lời trình bày và yêu cầu ly hôn của anh H1 có đủ cơ sở để chấp nhận. Từ các phân tích trên đã có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Hoài H1.

2.2. Về con chung: Anh H1 và chị T có 01 con chung tên Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 27/6/2014 (Đang sống với chị T), anh H1 đồng ý giao chon chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nên giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng: Chị T không có văn bản yêu cầu cấp dưỡng và anh H1 không tự nguyện cấp dưỡng nên không xem xét . Anh Lê Hoài H1 không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở là phù hợp.

2.3. Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Hoài H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết và chị Nguyễn Thị Kim T không có văn bản ghi ý kiến tranh chấp nên không đăt ra để xem xét.

2.4. Về nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Hoài H1 không yêu cầu Tòa án giải quyết và chị Nguyễn Thị Kim T không có văn bản ghi ý kiến tranh chấp nên không đăt ra để xem xét.

[3] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

4.1. Anh Lê Hoài H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số BI/2019/ 0003097 ngày 11/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H. Anh Lê Hoài H1 không phải nôp thêm.

4.2. Chị Nguyễn Thị Kim T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 229, 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 53, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Hoài H1. Cho anh Lê Hoài H1 ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim T.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 27/6/2014 (Đang sống cùng chị T), anh Lê Hoài H1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Hoài H1 không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

3.1. Anh Lê Hoài H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số BI/2019/ 0003097 ngày 11/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H. Anh Lê Hoài H1 không phải nôp thêm.

3.2. Chị Nguyễn Thị Kim T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu câu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

92
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 09/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hồng - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về