Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 08/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hồng Ngự, đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 11/2022/QĐST – HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022, về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con”, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích Ph, sinh năm 1997 (Vắng mặt và có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường AT, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Trần Công Th, sinh năm 1985 (Vắng mặt lần thứ 2) .

Địa chỉ cư trú: Khóm B, phường AT, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/11/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích Ph trình bày: Năm 2014 chị và anh Trần Công Th cưới nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường AT, vợ chồng chung sống với nhau có 01 con chung tên Trần Mai Thị Như Y, sinh ngày 22/02/2016. Đến đầu năm 2021 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên đã không còn sống chung, chị nuôi con từ đó, không ai qua lại với ai nữa. Nay xét thấy vợ chồng không thể nào tiếp tục chung sống với nhau được nên chị khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Th. Về con chung: Chị Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung:

Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Trần Công Th: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật (do mẹ ruột là bà Nguyễn Kim Ng cùng hộ ký nhận đầy đủ thủ tục) nhưng anh Trần Công Th không có Văn bản ý kiến gửi cho Tòa án về yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con của chị Nguyễn Thị Bích Ph.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] -Về thủ tục tố tụng:

Đây là vụ kiện tranh chấp về ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích Ph có đơn xin vắng mặt. Bị đơn anh Trần Công Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên và bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích Ph với anh Trần Công Th, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích Ph và anh Trần Công Th cưới nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình nên hôn nhân giữa anh, chị là hôn nhân hợp pháp. Chị Bích Ph cho rằng trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng thường cải nhau do bất đồng quan điểm đến đầu năm 2021 thì vợ chồng không còn sống chung cho đến nay, Chị Ph trực tiếp nuôi con, chị và anh Th không gặp nhau để hàn gắn tình cảm.

Đối với anh Trần Công Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật (do mẹ ruột là bà Nguyễn Kim Ng cùng hộ ký nhận đầy đủ thủ tục) nhưng anh Th không gửi văn bản ý kiến và cũng không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ kiện ly hôn giữa anh với chị Ph. Điều này, chứng tỏ anh Th không có thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị Ph. Đồng thời, mẹ của anh Th là bà Nguyễn Kim Ng có bản khai xác nhận chị Ph và anh Th đã không còn sống chung nhau từ năm 2021 đến nay. Từ những cơ sở trên xét thấy hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích Ph với anh Trần Công Th đã lâm vào tình trạng mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Bích Ph khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Công Th là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung và không yêu cầu anh Trần Công Th cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện con chung là cháu Trần Mai Thị Như Y, sinh ngày 22/02/2016 đang sống với chị Ph ổn định, bé Ý lại là con gái nên để mẹ ruột tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp. Do đó, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung của chị Nguyễn Thị Bích Ph là có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích Ph trình bày không có, anh Th không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích Ph phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 55, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhân yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích Ph.

Chị Ph được ly hôn với anh Trần Công Th.

- Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Nguyễn Thị Bích Ph, Chị Ph được tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Mai Thị Như Y, sinh ngày 22/02/2016, anh Trần Công Th không cấp dưỡng nuôi con do chị Ph tự nguyện không yêu cầu.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Bích Ph chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp theo Biên lai số 0006373 ngày 01/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hồng Ngự, chị Nguyễn Thị Bích Ph đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (Sửa đổi bổ sung năm 2014)”. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về