Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 07/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 443/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 103/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/12/2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08/01/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1978

Bị đơn: Ông Trần Hữu Trường K, sinh năm 1980

Cùng địa chỉ: Thôn 1, xã H S, huyện H, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt bà H; Vắng mặt ông K.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/8/2020, bản khai của nguyên đơn bà Phạm Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Hữu Trường K cưới nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H S, huyện H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 80 ngày 09/7/2004. Việc cưới nhau là do hai bên tự tìm hiểu. Thời gian đầu vợ chồng chung sống H phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông K thường xuyên ăn nhậu, chơi bời, không lo làm ăn, bà đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông K vẫn không thay đổi, vợ chồng không có tiếng nói chung nên thường xuyên cải vã. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của bà là yêu cầu xin được ly hôn với ông Trần Hữu Trường K.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần Ngọc Quỳnh Như - sinh ngày 01/3/2002 và Trần Hữu Trường Huy - sinh ngày 09/12/2007. Khi ly hôn bà đồng ý giao con tên Trần Hữu Trường Huy cho ông K được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Đối với con tên Trần Ngọc Quỳnh Như đã trưởng thành, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Ngoài ra, do ông Trần Hữu Trường K vắng mặt nên bà yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Trần Hữu Trường K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tục tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn 1, xã H S, huyện H, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Hữu Trường K đã được tống đạt các văn bản tố tụng và được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt, chứng tỏ ông Trần Hữu Trường K tự từ bỏ quyền và không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử xử vắng mặt đối với ông Trần Hữu Trường K.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị H và ông Trần Hữu Trường K cưới nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H S, huyện H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 80 ngày 09/7/2004. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình. Xét yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Trong cuộc sống, do 2 bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng không có tiếng nói chung, hay cải vã nhau, cuộc sống không có H phúc. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng chung sống H phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông K thường xuyên ăn nhậu, chơi bời, không lo làm ăn, bà đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông K vẫn không thay đổi. Nay bà Phạm Thị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và nguyện vọng của bà là yêu cầu xin được ly hôn với ông Trần Hữu Trường K.

Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Trần Hữu Trường K nhưng ông K cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do nên Tòa không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến H phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa bà Phạm Thị H và ông Trần Hữu Trường K thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà Phạm Thị H đối với ông Trần Hữu Trường K là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Bà Phạm Thị H và ông Trần Hữu Trường K có 02 con chung tên Trần Ngọc Quỳnh Như - sinh ngày 01/3/2002 và Trần Hữu Trường Huy - sinh ngày 09/12/2007. Hiện nay con tên Trần Ngọc Quỳnh Như đã trưởng thành nên bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng con tên Trần Hữu Trường Huy đang ở cùng với ông K và ông K là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Huy. Tại bản khai ngày 31/8/2020, cháu Huy trình bày nguyện vọng là khi ba mẹ ly hôn cháu muốn sống chung với ba. Do đó, để không làm thay đổi môi trường sống của cháu Huy nên giao con chung tên Trần Hữu Trường Huy - sinh ngày 09/12/2007 cho ông K được trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H không cấp dưỡng tiền nuôi con là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản và nợ: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Ông Trần Hữu Trường K không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, khoản 4 Điều 91, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 146, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Phạm Thị H về việc yêu cầu ly hôn với ông Trần Hữu Trường K.

Bà Phạm Thị H được ly hôn với ông Trần Hữu Trường K.

2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Hữu Trường Huy - sinh ngày 09/12/2007 cho ông Trần Hữu Trường K trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Phạm Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà Phạm Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

3. Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Bà Phạm Thị H đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0004333 ngày 26/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bình Thuận nên không phải nộp nữa.

Ông Trần Hữu Trường K không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 29/01/2021). Đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 07/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về