Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 29/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2022/QĐST- HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L; nơi cư trú: Thôn T, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Văn H; nơi cư trú: Thôn T, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Hoàng Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Phạm Văn H trên cơ sở tự nguyện và có đăng kí kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường T, quận H, thành phố Hải Phòng vào ngày 16 tháng 4 năm 1999. Sau khi kết hôn chị và anh Hiển về chung sống tại số 6B C7, phường T, quận H, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận hạnh phúc một thời gian đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn của vợ chồng chị căng thẳng nhất là khi vợ chồng chị chuyển về sống tại thôn T, xã Đ, huyện A, thành phố Hải Phòng cách đây hơn một năm. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng chị tuy cùng chung sống một nhà nhưng đã ly thân, không ai còn quan tâm và trách nhiệm gì với nhau nữa. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng không thể khắc phục đoàn tụ được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn H.

Về con chung: Chị và anh Phạm Văn H có 02 con chung là Phạm Thùy T, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1999 và Phạm Thị Thảo V, sinh ngày 20 tháng 10 năm 2008. Ly hôn chị đề nghị Tòa án giao con chung Phạm Thị Thảo V cho chị nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Con chung Phạm Thùy T đã trưởng thành nên chị để con tự quyết định cuộc sống của mình.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không lý do và không có quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Hoàng Thị L.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Dương phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn đã vi phạm Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự khi không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

- Về nội dung: Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự; các điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị L được ly hôn anh Phạm Văn H. Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Thảo V, sinh ngày 20 tháng 10 năm 2008 cho chị Hoàng Thị L nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung và việc cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Hoàng Thị L vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Phạm Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ 2 tại phiên tòa nên căn cứ khon 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của các đương sự, tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, đủ cơ sở xác định: Chị Hoàng Thị L và anh Phạm Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường T, Quận H, thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 12, quyển số 1 vào ngày 16 tháng 4 năm 1999, theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra va chạm, cãi nhau. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của chị L và anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chị L có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Hoàng Thị L và anh Phạm Văn H có 02 con chung là Phạm Thùy T, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1999 và Phạm Thị Thảo V, sinh ngày 20 tháng 10 năm 2008. Ly hôn, chị Hoàng Thị L có quan điểm đề nghị Tòa án giao con chung Phạm Thị Thảo V cho chị nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Con chung Phạm Thùy T đã trưởng thành nên chị để con tự quyết định cuộc sống của mình. Anh Phạm Văn H không có quan điểm về con chung. Xét, quan điểm của chị Hoàng Thị L đưa ra là tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên giao con chung Phạm Thị Thảo V cho chị Hoàng Thị L nuôi dưỡng sau ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Con chung Phạm Thùy T đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Hoàng Thị L có quan điểm không yêu cầu Tòa án giải quyết còn anh Phạm Văn H không có quan điểm về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Phạm Văn H không có quan điểm về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn pháp luật quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 1, 2 Điều 81, các điều 82, 83, 110, 116 và 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị L được ly hôn với anh Phạm Văn H.

2. Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Thảo V, sinh ngày 20 tháng 10 năm 2008 cho chị Hoàng Thị L trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Việc cấp dưỡng nuôi con chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

3. Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ly hôn chị Hoàng Thị L đã nộp (Biên lai thu tiền số 00004112 ngày 10 tháng 3 năm 2022) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Chị Hoàng Thị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về