Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 39/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 88/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2022/QĐ-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Th, sinh năm 1971 Địa chỉ: Phố Ph, Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

- Bị đơn: Anh Bùi Ngọc T, sinh năm 1970 Địa chỉ: Phố Ph, Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Chị Thanh có mặt, anh Tvắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 4 năm 2022 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Dương Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh Bùi Ngọc T kết hôn năm 1994 có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại Phố Ph, Thị trấn N. Chị xác định hai vợ chồng chỉ hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nguyên nhân chính là anh Tnghiện ma túy không chí thú làm ăn, không chăm lo cho gia đình, đã nhiều lần chị cho anh T cơ hội nhưng anh T không chịu thay đổi bản thân. Hiện nay chị và anh T đã ly thân, không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh Tuấn, vì vậy chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Bùi Ngọc T.

Về con chung: Chị xác định chị và anh T có 02 con chung là các cháu Bùi Đức M sinh ngày 01/6/1994, đã trưởng thành tự lập; cháu Bùi Đức Th sinh ngày 14/4/2007, hiện cháu đang ở với chị. Nguyện vọng của chị xin tiếp tục nuôi cháu và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về tài sản và công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Đối với bị đơn Anh Bùi Ngọc T: Mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các Thông báo và giấy báo của Tòa án, tuy nhiên anh Tkhông đến Tòa án làm việc trực tiếp cũng như không có ý kiến gửi cho Tòa án.

Ý kiến của cháu Bùi Đức Thắng: Nếu bố mẹ cháu ly hôn thì cháu xin tiếp tục ở với mẹ.

Ngày 12/4/2022 Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý vụ án, quá trình giải quyết Tòa án đã báo gọi anh Tnhiều lần, tuy nhiên anh Tvắng mặt không có lý do vì vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, vụ án được đưa án xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin ly hôn với Anh Bùi Ngọc T và giải quyết về con chung.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có mặt tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Dương Thị Th. Xử ly hôn giữa Chị Dương Thị Th và Anh Bùi Ngọc T.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Bùi Đức Th sinh ngày 14/4/2007, hiện nay cháu đang ở cùng Chị Thcho Chị Th tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Thanh.

3. Về án phí ly hôn: Chị Thphải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thị trấn N, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa Chị Th và anh T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm, không hợp nhau về mọi mặt. Nguyên nhân chính là do anh T nghiện ma túy nhiều năm nay nhưng không thay đổi, không chịu chăm lo làm ăn. Cuộc sống vợ chồng của Chị Thvà anh Tthường xảy ra xung đột và kéo dài, hai bên đã ly thân. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Thvới anh Tlà có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung: Chị Thvà anh T có 02 con chung là các cháu . Bùi Đức M sinh ngày 01/6/1994, đã trưởng thành tự lập; cháu Bùi Đức Th sinh ngày 14/4/2007, hiện cháu đang ở với chị. Nguyện vọng của chị xin tiếp tục nuôi cháu và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay Chị Th khỏe mạnh, có công việc ổn định, đảm bảo chăm lo cho cuộc sống của cháu Th, mặt khác cháu Th cũng có nguyện vọng xin tiếp tục ở với mẹ. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn cho cháu nên tiếp tục giao cháu Bùi Đức Th cho Chị Th trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do đương sự không có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Thphải chịu theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Các điều 147, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: - Các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Dương Thị Th. Xử ly hôn giữa Chị Dương Thị Th và Anh Bùi Ngọc T.

2. Về con chung: Giao cháu Bùi Đức Th sinh ngày 14/4/2007, hiện nay cháu đang ở cùng Chị Th cho Chị Th tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác. anh Tkhông phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Thanh.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Dương Thị Th phải chịu theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003577 ngày 12/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

4. Quyền kháng cáo: Chị Dương Thị Th được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Bùi Ngọc T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

484
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 39/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về