Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị B, SN: 1983 Trú tại: thôn T, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định

- Bị đơn: Anh Nguyễn Kim A, SN: 1980 Trú tại: thôn H, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định (Chị B có mặt, anh A vắng mặt không có lý do)  

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn chị Dương Thị B trình bày:

Chị với anh Nguyễn Kim A tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện P ngày 10/5/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung và cũng từ thời gian này chị bỏ đi về phía gia đình của chị ở thôn T, xã C, huyện P sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ đó cho tới nay, không ai quan tâm đến ai. Chị nhận thấy vợ chồng mâu thuẫn nghiêm trọng, vợ chồng sống không hạnh phúc nhưng không có biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Kim A.

Chị với anh Nguyễn Kim A có 02 người con chung tên là Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 30/10/2010 và Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 30/9/2012. Hiện tại sức khỏe cháu Đ, cháu T phát triển bình thường và đang ở với chị từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nếu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì khi ly hôn chị xin nhận nuôi cháu Đ, cháu T. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Kim A vắng mặt.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa:

Về tố tụng: việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của chị B kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn anh Nguyễn Kim A vắng mặt nên chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị B được ly hôn anh A, giao con chung là cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 30/10/2010 và Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 30/9/2012 cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung các đương sự không tranh chấp nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra làm rõ tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Chị Dương Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Kim A. Đây là tranh chấp về Hôn nhân – Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu khởi kiện của chị B được Tòa án chấp nhận.

Bị đơn anh Nguyễn Kim A mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để trình bày lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham dự phiên tòa nhưng anh A đều vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án và tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Chị Dương Thị B với anh Nguyễn Kim A tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện P ngày 10/5/2010 nên quan hệ hôn nhân giữa chị B với anh A được pháp luật thừa nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[2.2]. Theo nguyên đơn chị Dương Thị B trình bày:

Sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc. Đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung và cũng từ thời gian này vợ chồng sống ly thân cho tới nay, không ai quan tâm đến ai. Chị nhận thấy vợ chồng mâu thuẫn nghiêm trọng, vợ chồng sống không hạnh phúc nhưng không có biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Kim A.

[2.3]. Xét yêu cầu ly hôn của chị Dương Thị B, Hội đồng xét xử thấy rằng:

Đã là vợ chồng, lẽ ra chị Dương Thị B với anh Nguyễn Kim A phải có nghĩa vụ quan tâm, thương yêu, chăm sóc lẫn nhau, phải cùng có trách nhiệm với nhau trong cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Từ năm 2018 vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai nhưng các bên không thể hàn gắn tình cảm để chung sống hạnh phúc nên chị B yêu cầu giải quyết ly hôn anh A. Đối với bị đơn anh Nguyễn Kim A nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án nhưng anh A đều vắng mặt. Tuy nhiên, qua kết quả xác minh ông Nguyễn T là cha ruột anh A thì được biết anh A hiện nay đang cư trú và sinh sống cùng với gia đình của ông tại thôn H, xã C, huyện P, tỉnh Bình Định, gia đình ông xác định vợ chồng chị B, anh A phát sinh mâu thuẫn nên vợ chồng sống ly thân cách đây hơn 02 năm. Việc anh A không chấp hành sự triệu tập của Tòa án nên phải chịu hậu quả pháp lý từ việc không chấp hành sự triệu tập. Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ để xác định quan hệ hôn nhân giữa chị B với anh A đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Kim A là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình – 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị B.

[2.4]. Về con chung:

Chị Dương Thị B với anh Nguyễn Kim A có 02 người con chung tên là Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 30/10/2010 và Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 30/9/2012. Hiện nay sức khỏe các cháu phát triển bình thường và đang ở với chị B từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nếu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì khi ly hôn chị B xin nhận nuôi cháu Đ, cháu T. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét yêu cầu xin nuôi con của chị B, Hội đồng xét xử thấy rằng: việc giao con chưa thành niên cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng phải xuất phát từ việc xem xét hoàn cảnh và điều kiện thực tế của người được trực tiếp nuôi con phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con để con được phát triển bình thường. Cháu Đ, cháu T hiện tại đang ở với chị B, quen với cách sống và sinh hoạt tại gia đình chị B, tại biên bản lấy lời khai cháu Đ, cháu T ngày 24/5/2022 nguyện vọng các cháu muốn ở với chị B. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 30/10/2010 và Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 30/9/2012 cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị B không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5]. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí DSST: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV, chị Dương Thị B phải chịu án phí ly hôn.

[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa là phù hợp, đúng pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị B về việc yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Kim A.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị B được ly hôn anh Nguyễn Kim A.

1.2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Dương Thị B được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 30/10/2010 và Nguyễn Thị Diễm T, sinh ngày 30/9/2012. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3. Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Án phí ly hôn: Chị Dương Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Tuy nhiên, chị B đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số 00.... ngày .... tại Chi cục thi hành án dân sự huyện P, nay được khấu trừ.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

4. Quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt, thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phù Cát - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về