Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 294/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lâm Văn Đ; cư trú tại thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; c mặt.

- Bị đơn: Chị Trần Thị Kim O; ĐKTT: Thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; chỗ ở: Thôn C, xã N, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (không c lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, trong quá trình tố tụng và tại phiên t a nguyên đơn là anh Lâm Văn Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Lâm Văn Đ và chị Trần Thị Kim O kết hôn với nhau do tự nguyện và c làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 05 tháng 12 năm 2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau tại gia đình bố, mẹ đẻ anh Lâm Văn Đ ở thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hợp nên xảy ra cãi vã nhau. Mâu thuẫn đã được gia đình khuyên ngăn, hoà giải nhiều lần nhưng không c kết quả mà ngày càng căng thẳng, trầm trọng, không c khả năng khắc phục. Do mâu thuẫn căng thẳng nên từ tháng 7 năm 2021, chị Trần Thị Kim O đã bỏ về nhà bố, mẹ đẻ ở thôn C, xã N sống ly thân với anh Lâm Văn Đ; không ai còn quan tâm và trách nhiệm đến nhau. Nay anh Lâm Văn Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị Kim O.

Về con chung: Vợ chồng c 01 con chung Lâm Hà M - sinh ngày 17 tháng 12 năm 2020. Ly hôn anh Lâm Văn Đ đề nghị Tòa án giao con chung cho chị Trần Thị Kim O trực tiếp nuôi dưỡng và anh sẽ c trách nhiệm cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Trần Thị Kim O 3.000.000 đồng/tháng.

Tại phiên tòa, anh Lâm Văn Đ đồng ý với mức cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Trần Thị Kim O là 5.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản: Anh Lâm Văn Đ không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 06 tháng 01 năm 2022, bị đơn chị Trần Thị Kim O trình bày:

Về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn và nơi chung sống của vợ chồng như anh Lâm Văn Đ trình bày là đúng. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh Lâm Văn Đ c quan hệ ngoài tình với người phụ nữ khác; vợ chồng vẫn chung sống cùng nhà với nhau. Nay anh Lâm Văn Đ xin ly hôn, chị Trần Thị Kim O xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng c 01 con chung như anh Lâm Văn Đ đã trình bày là đúng. Nếu phải ly hôn, chị Trần Thị Kim O đề nghị được nuôi con chung và anh Lâm Văn Đ phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị 5.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản: Ly hôn, chị Trần Thị Kim O không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu ý kiến khẳng định:

- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; vắng mặt tại phiên tòa không c lý do nên đã không chấp hành các điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 Bộ luật Dân sự, các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho anh Lâm Văn Đ được ly hôn với chị Trần Thị Kim O; về con chung, giao con chung Lâm Hà M - sinh ngày 17 tháng 12 năm 2020 cho chị Trần Thị Kim O trực tiếp nuôi dưỡng và anh Lâm Văn Đ c trách nhiệm cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Trần Thị Kim O 5.000.000 đồng/tháng; thời hạn nuôi con chung và cấp dưỡng tiền nuôi con chung tính từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc c sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí: Anh Lâm Văn Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền xét xử vụ án và việc xét xử vắng mặt bị đơn: Bị đơn, chị Trần Thị Kim O c nơi cư trú thôn C, xã N, huyện A, thành phố Hải Phòng nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện A. Chị Trần Thị Kim O đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai nên căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Trần Thị Kim O.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ lời khai của nguyên đơn, các tài liệu, chứng cứ khác do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập c trong hồ sơ vụ án đã xác định anh Lâm Văn Đ và chị Trần Thị Kim O kết hôn với nhau do tự nguyện, c làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 05 tháng 12 năm 2014. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp; hiện tại đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, việc chị Trần Thị Kim O trình bày vợ chồng vẫn sống chung cùng nhà là không đúng. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh Lâm Văn Đ và chị Trần Thị Kim O đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho anh Lâm Văn Đ được ly hôn với chị Trần Thị Kim O. Chị Trần Thị Kim O không đồng ý ly hôn nhưng vắng mặt không c lý do tại các buổi hòa giải và tại phiên tòa nên không c căn cứ chấp nhận quan điểm của chị Trần Thị Kim O.

[3] Về con chung: Anh Lâm Văn Đ và chị Trần Thị Kim O c 01 con chung Lâm Hà M - sinh ngày 17 tháng 12 năm 2020. Ly hôn các bên đương sự đều c quan điểm chị Trần Thị Kim O trực tiếp nuôi dưỡng con chung và anh Lâm Văn Đ c trách nhiệm cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Trần Thị Kim O 5.000.000 đồng/tháng. Xét thấy, quan điểm của các đương sự về việc nuôi con chung và cấp dưỡng tiền nuôi con chung là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Thời hạn nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung tính từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc c sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản: Do các đương sự không c yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải quyết. Nếu các bên đương sự, Tòa án sẽ xem xét giải quyết b ng vụ án dân sự khác khi đương sự c yêu cầu.

[6] Về khoản tiền lãi chậm thi hành án: Các bên đương sự không c thỏa thuận về mức lãi suất chậm thi hành án. Nên sau khi bản án c hiệu lực pháp luật, kể từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án của nguyên đơn đối với khoản tiền cấp dưỡng nêu trên cho đến khi thi hành xong, nếu bị đơn chậm thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[7] Về án phí: Anh Lâm Văn Đ phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con để sung vào công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; các điều 143, 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 39 Bộ luật Dân sự;

- Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các điều 6, 7, 9 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Lâm Văn Đ được ly hôn với chị Trần Thị Kim O.

2. Về con chung: Giao con chung Lâm Hà M - sinh ngày 17 tháng 12 năm 2020 cho chị Trần Thị Kim O trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Lâm Văn Đ c trách nhiệm cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị Trần Thị Kim O 5.000.000 đồng/tháng (năm triệu đồng/tháng).

Thời hạn nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung tính từ ngày Bản án c hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc c sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con c quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Anh Lâm Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, tổng cộng là 600.000 đồng để sung vào công quỹ nhà nước. Anh Lâm Văn Đ đã nộp số tiền 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A (theo Biên lai thu tiền số 0004058 ngày 23 tháng 12 năm 2021) nên phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Nguyên đơn c mặt, c quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt, c quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Kể từ ngày c đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự c quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Lão - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về