Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 345/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 345/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 04 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1584/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 299/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 296/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1993; Địa chỉ: 2x/1B, tổ 6B, khu phố ĐN, phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Trần Ngọc Duy T, sinh năm 1987; Địa chỉ: Hẻm 1xxx/2y, tổ 7B, khu phố ĐN, phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, theo đơn khởi kiện, các lời khai, tài liệu, chứng cứ thu thập được có tại hồ sơ nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi (Nguyễn Thị Kim T) và ông Trần Ngọc Duy T1 tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN và được UBND phường HA cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 52/2018 ngày 27/4/2018.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, do mâu thuẫn về kinh tế gia đình, thường xuyên cải nhau về chuyện tiền bạc, về việc ông T1 đóng góp tiền lương mỗi tháng để nuôi con; vợ chồng không có tiếng nói chung, cách sống, tính tình vợ chồng không còn hợp nhau, quan điểm sống mỗi người khác nhau dẫn đến tình cảm phai nhạt; ông T1 không quan tâm chăm sóc vợ con mà chuyển ra ngoài đến nhà dì ruột của ông T1 tại địa chỉ: Hẻm 1xxx/2y, tổ 7B, khu phố ĐN, phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN sinh sống từ tháng 11/2019 cho đến nay. Mặc dù ở cách nhau không xa nhưng không một lần ông T1 đến thăm con, chu cấp tiền để nuôi con. Tôi và ông T1 chính thức sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay tôi xác định tình cảm giữa tôi và ông Thanh không còn, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Trần Ngọc Duy T1.

- Về con chung: Tôi (T) và ông T1 có 01 con chung tên Trần Thiên P, sinh ngày 13/02/2019. Khi ly hôn, tôi đề nghị Tòa án giao cháu P cho tôi chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời tôi không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Ngọc Duy T1 Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và văn bản tố tụng đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do nên không có lời khai tại hồ sơ và tại phiên tòa.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa sơ thẩm:

- Về thủ tục tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật: Tòa án xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” là đúng.

+ Về tư cách đương sự: Tòa án xác định tư cách đương sự trong vụ án là đúng.

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình đúng thẩm quyền.

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Về việc tuân theo quy định pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX) trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc tuân thủ pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T về quan hệ hôn nhân và nuôi con chung. Còn về tài sản chung và nợ chung đương sự không yêu cầu nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Kim T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Ngọc Duy T1, sinh năm 1973; Địa chỉ: Hẻm 1xxx/2y, tổ 7B, khu phố ĐN, phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa, xét đơn của bà Thoa làm hợp lệ nên chấp nhận. Bị đơn ông Trần Ngọc Duy T1 Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và văn bản tố tụng đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T và ông Trần Ngọc Duy T1 chung sống với nhau từ năm 2018, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN và được UBND phường HA cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 52/2018 ngày 27/4/2018. Căn cứ vào các Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân giữa bà T và ông T1 được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T kiên quyết đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Ngọc Duy T1 vì mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, vợ chồng chính thức sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến nay không còn quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Theo biên bản xác minh tại UBND phường HA, thành phố BH ngày 21/7/2020 (Bút lục số 25) có ghi nhận nội dung: “Về mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim T và ông Trần Ngọc Duy T1 thì UBND phường HA không nắm được do không nhận được đơn trình báo hay đơn đề nghị hòa giải hôn nhân của các đương sự. Vì vậy, không có thông tin cung cấp cho Tòa án”; theo biên bản xác minh ngày 03/9/2020 tại Công an phường HA, thành phố BH có ghi nhận nội dung: “Ông Trần Ngọc Duy T1, sinh năm 1987 có sinh sống tại địa chỉ: Hẻm 1xxx/2y, tổ 7B, khu phố ĐN, phường HA, thành phố BH, tỉnh ĐN nhưng không có đăng ký tạm trú”. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tổ chức phiên họp hòa giải để bà T và ông T1 đoàn tụ nhưng ông T1 đều vắng mặt không đến Tòa án tham gia tố tụng nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải đoàn tụ được. Việc ông T1 không đến Tòa án cung cấp chứng cứ chứng minh là tự tước bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật. Qua xem xét đơn khởi kiện, trình bày của nguyên đơn và chứng cứ, tài liệu thu thập được có tại hồ sơ, HĐXX xét thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông T1 là có thật, bà T và ông T1 sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau, không còn sống chung đời sống vợ chồng nên tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét xử cho bà T được ly hôn với ông Trần Ngọc Duy T1.

- Về con chung: Bà T và ông T1 có 01 con chung tên Trần Thiên P, sinh ngày 12/3/2019. Khi ly hôn, bà T đề nghị Tòa án tiếp tục giao cháu P cho bà chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy hiện cháu P đang sống chung với bà T, do bà T chăm sóc, nuôi dưỡng, cháu P sinh ngày 12/3/2019 chưa đủ 36 tháng tuổi nên căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu P cho bà T chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà T không yêu cầu ông T1 phải cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[3]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[4] Về án phí:

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, sự.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 273 của Bộ luật Tố tụng dân

Căn cứ các Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với ông Trần Ngọc Duy T1.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Thiên P, sinh ngày 12/3/2019 cho bà Nguyễn Thị Kim T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời ông Trần Ngọc Duy T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông T1 không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở. Khi cần thiết vì lợi ích của con các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 0009646 ngày 01/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Về kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T và bị đơn ông Trần Ngọc Duy T1 đều vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 345/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:345/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về