Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con (chồng vắng mặt tại phiên toà không có lý do) số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim Ng, sinh năm 1985 (có mặt);

Địa chỉ: Số nhà 2180/1, ấp KN, xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nh, sinh năm 1980 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp RN, xã HY, huyện AB, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 28/7/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Kim Ng trình bày và yêu cầu như sau:

Chị và anh Nguyễn Văn Nh chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 02/4/2018. Chị và anh Nguyễn Văn Nh có 01 người con chung tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013, từ khi anh chị ly thân đến nay chung sống với chị; về tài sản chung, chị và anh Nguyễn Văn Nh không có và không tranh chấp; về nợ, chị và anh Nguyễn Văn Nh không có nợ người khác, người khác không nợ anh chị. Quá trình chung sống chị và anh Nguyễn Văn Nh sống không hòa hợp, tình cảm rạng nứt, chị và anh Nguyễn Văn Nh thường xuyên cự cải nên chị bỏ đi sống ly thân với anh Nguyễn Văn Nh từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Chị thấy, chị và anh Nguyễn Văn Nh không còn tình cảm vợ chồng nên chị yêu cầu giải quyết như sau: Về quan hệ hôn nhận, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh. Về quan hệ con chung, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 đến tròn 18 tuổi tự lao động sinh sống được theo nguyện vọng của con anh chị và chị không yêu cầu anh Nguyễn Văn Nh cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ, chị không yêu cầu giải quyết.

* Tại văn bản trình bày nguyện vọng ngày 17/3/2022, Nguyễn Đại P trình bày:

Nguyễn Đại P là con của anh Nguyễn Văn Nh, địa chỉ: ấp RN, xã HY, huyện AB, tỉnh Kiên Giang và chị Nguyễn Kim Ng, địa chỉ: Số nhà 2180/1, ấp KN, xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng. Từ khi cha và mẹ của Nguyễn Đại P không chung sống với nhau thì Nguyễn Đại P sống chung với mẹ là chị Nguyễn Kim Ng, địa chỉ: Số nhà 2180/1, ấp KN, xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng. Nếu mẹ cha của Nguyễn Đại P ly hôn, Nguyễn Đại P có nguyện vọng chung sống với mẹ là chị Nguyễn Kim Ng, địa chỉ: Số nhà 2180/1, ấp KN, xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng.

* Tại biên bản xác minh ngày 28/12/2021, về nguyên nhân mâu thuẫn và tình trạng hôn nhân:

Anh Nguyễn Văn Nh, cư trú tại ấp RN, xã HY, huyện AB, tỉnh Kiên Giang hiện nay đi làm thuê vắng mặt ở nhà, thường xuyên về nhà, mỗi lần về không xác định được thời gian. Anh Nguyễn Văn Nh và chị Nguyễn Kim Ng chung sống với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cải nhau và anh chị ly thân khoảng 1 năm nay, từ khi anh chị ly thân con chung của anh chị thì chị Nguyễn Kim Ng trực tiếp nuôi dưỡng.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn Nh: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Nguyễn Văn Nh nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn và tranh chấp về nuôi con của chị Nguyễn Kim Ng nên Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

* Tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án gồm: Giấy chứng minh nhân dân tên Nguyễn Kim Ng; Sổ hộ khẩu; Giấy chứng nhận kết hôn Nguyễn Kim Ng và Nguyễn Văn Nh; Trích lục khai sinh Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013; Biên bản xác minh ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện An Biên; Văn bản trình bày nguyện vọng ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Nguyễn Đại P; Hợp đồng lao động ngày 27/9/2019.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Nguyễn Kim Ng yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh. Về quan hệ con chung, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng người con chung tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 đến tròn 18 tuổi tự lao động sinh sống được theo nguyện vọng của con anh chị và chị không yêu cầu anh Nguyễn Văn Nh cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ, chị và anh Nguyễn Văn Nh không có tài sản chung, không tranh chấp, chị cam kết chị và anh Nguyễn Văn Nh không có nợ người khác và người khác không có nợ anh chị nên chị không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Nh vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện các thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, xác định mối quan hệ pháp luật, đưa tư cách đương sự tham gia tố tụng, về thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh, tống đạt các văn bản tố tụng và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát đúng trình tự thủ tục và thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35, Điều 48, Điều 51, Điều 68, các Điều 208, 209, 210, 211, 239 và Điều 247 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Xét đơn khởi kiện của chị Nguyễn Kim Ng yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh và yêu cầu được nuôi dưỡng con chung theo nguyện vọng của con là có căn cứ chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Nguyễn Kim Ng được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh. Về quan hệ con chung, khi anh chị ly hôn giao người con chung của anh chị tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 cho chị Nguyễn Kim Ng được tiếp tục nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con anh chị. Về cấp dưỡng nuôi con, chị Nguyễn Kim Ng và anh Nguyễn Văn Nh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; về tài sản chung và nợ, chị Nguyễn Kim Ng tự xác định không có và cam kết không có nợ, không yêu cầu giải quyết đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Kim Ng yêu cầu được ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn Nh và nuôi con. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp RN, xã HY, huyện AB, tỉnh Kiên Giang nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn Nh biết và ấn định thời gian để anh có ý kiến về việc chị Nguyễn Kim Ng khởi kiện ly hôn và nuôi con đối với anh, nhưng anh không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án tổ chức và thông báo cho các bên đương sự để tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh Nguyễn Văn Nh vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Như vậy, đây là thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Nguyễn Văn Nh nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Đồng thời, tại phiên toà lần thứ hai chị Nguyễn Kim Ng không yêu cầu hoãn phiên toà. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Văn Nh theo quy định tại khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238 và Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Xét về quan hệ hôn nhân, chị Nguyễn Kim Ng và anh Nguyễn Văn Nh chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện KS, tỉnh Sóc Trăng là một trong nơi của anh chị cư trú) và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 69, ngày 02/4/2018, anh chị đảm bảo các điều kiện kết hôn khác theo quy định của pháp luật là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét khởi kiện của chị Nguyễn Kim Ng được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh, thời gian chị và anh Nguyễn Văn Nh chung sống không hòa hợp, tình cảm rạng nứt, chị và anh Nguyễn Văn Nh thường xuyên cự cải với nhau nên chị bỏ đi sống ly thân với anh Nguyễn Văn Nh từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Chị thấy, chị và anh Nguyễn Văn Nh không còn tình cảm vợ chồng, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh, nhưng anh Nguyễn Văn Nh không có ý kiến yêu cầu gì, không quan tâm đến việc chị Nguyễn Kim Ng yêu cầu ly hôn với anh là vi phạm nghĩa vụ giữa vợ chồng thời gian dài, vợ chồng không chăm sóc, lo lắng lẫn nhau mà anh chị không có biện pháp hàn gắn để chung sống với nhau nên hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Kim Ng cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị Kiểm sát viên và yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Kim Ng, cho chị Nguyễn Kim Ng được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về quan hệ con chung, chị Nguyễn Kim Ng và anh Nguyễn Văn Nh có 01 người con chung tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 hiện nay đang chung sống với chị. Khi ly hôn chị Nguyễn Kim Ng yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 đến tròn 18 tuổi tự lao động sinh sống được theo nguyện vọng của con anh chị; anh Nguyễn Văn Nh không có ý kiến gì khác, đồng thời con chung của anh chị từ khi anh chị ly thân đến nay chung sống với chị Nguyễn Kim Ng, thích nghi với cuộc sống hiện tại. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên, yêu cầu của chị Nguyễn Kim Ng và nguyện vọng của con anh chị, giao người con chung của anh chị tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 cho chị Nguyễn Kim Ng được tiếp tục nuôi dưỡng đến tròn 18 tuổi tự lao động sinh sống được theo nguyện vọng của con anh chị là phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con, chị Nguyễn Kim Ng không yêu cầu anh Nguyễn Văn Nh cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ, chị Nguyễn Kim Ng tự xác định, anh chị không có tài sản chung, không tranh chấp, chị cam kết chị và anh Nguyễn Văn Nh không có nợ người khác, người khác không có nợ anh chị và chị không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh chia tài sản chung và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

[4] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu nhưng được trừ vào số tiền đã tạm ứng án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238, Điều 241, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Kim Ng được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nh.

2. Về quan hệ con chung: Giao người con chung của anh chị tên Nguyễn Đại P, sinh ngày 21/9/2013 cho chị Nguyễn Kim Ng được tiếp tục nuôi dưỡng đến tròn 18 tuổi tự lao động sinh sống được theo nguyện vọng của con chung anh chị. Hiện nay đang chung sống với chị Nguyễn Kim Ng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Kim Ng không yêu cầu anh Nguyễn Văn Nh cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ: Chị Nguyễn Kim Ng tự xác định, chị và anh Nguyễn Văn Nh không có tài sản chung, không tranh chấp, chị Nguyễn Kim Ng cam kết anh chị không có nợ người khác, người khác không có nợ anh chị và chị không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Nếu sau này có phát sinh chia tài sản chung và nợ thì được xem xét giải quyết bằng vụ kiện khác.

5. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Kim Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0004727 ngày 14 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chị Nguyễn Kim Ng đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 14/7/2022. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con (chồng vắng mặt tại phiên toà không có lý do) số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về