Bản án về ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 197/2022/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1994 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp C, xã Tân Ph, huyện Tân B, tỉnh T N

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Yến Nh, sinh năm 1994 (vắng mặt) Địa chỉ thường trú: Ấp Lộc Ch, xã Lộc Gi, huyện Đức H, tỉnh Long A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28 tháng 02 năm 2022 và những lời trình bày tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa do nguyên đơn Lê Văn T trình bày như sau:

Về tình trạng hôn nhân: ông và bà Yến Nh trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2020. Cả hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn vào ngày 20/01/2020. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau. Ông và bà Nh đã ly thân từ tháng 01 năm 2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Nay ông kiên quyết xin được ly hôn với bà Nh Về con chung: hai người không có con chung.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra ông không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn bà Trần Thị Yến Nh: Đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn T nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Ly hôn” là những tranh chấp theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn bà Trần Thị Yến Nh có địa chỉ tại Ấp Lộc Chánh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về tư cách tố tụng, phạm vi giải quyết.

Ông Lê Văn T khởi kiện được xác định là nguyên đơn, bà Trần Thị Yến Nh được xác định là bị đơn. Tòa án chỉ xét xử trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn.

[1.3]. Xét xử vắng mặt: Ông Lê Văn T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông T. Bà Trần Thị Yến Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Yến Nh.

[1.4] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.

Quá trình tố tụng: ông T và bà Nh xác định có đăng ký kết hôn. Chứng cứ là giấy chứng nhận kết hôn.

Pháp luật được áp dụng: Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân: Xét hôn nhân giữa ông Lê Văn T và bà Trần Thị Yến Nh nêu trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn nên phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cuộc sống chung vợ chồng không hợp nhau do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên giữa hai người phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 01/2021 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông T và bà Nh đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho ông T được ly hôn với bà Nh.

2 [2.2] Đối với con chung: không có nên không đề cập xem xét.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: ông T khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[3] Về án phí, theo Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án, ông T phải chịu án phí Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Ông Lê Văn T được ly hôn với bà Trần Thị Yến Nh.

2.Về con chung: không có.

3. Về tài sản: không có 4. Về nợ chung: không có 5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: ông Lê Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào Ngân sách nhà nước. Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng do ông Lê Văn T nộp theo biên lai số 0009799 ngày 28/02/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

6. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm vụ án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về