Bản án về ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 496/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Mai Bích T - sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện L, Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thế Q - sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện L, Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Mai Bích T trình bày:

Chị Nguyễn Mai Bích T và anh Nguyễn Thế Q tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2010. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu, còn gần đây thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp nhau. Anh Q còn thường xuyên nhậu nhẹt, đe dọa không cho chị T làm ăn. Tình trạng vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị T yêu cầu được ly hôn với anh Q.

Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh L – sinh ngày 13/01/2006, Nguyễn Phú Hoàng G– sinh ngày 16/11/2010, Nguyễn Phúc Khang A – sinh ngày 26/9/2015. Hiện nay các con chung do chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng cho con chung.

Vợ chồng không có nợ chung.

Vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Thế Q cố tình vắng mặt không đến làm việc theo triệu tập của Tòa án, nên không có lời trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn về cơ bản đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án là không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Nguyễn Mai Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Thế Q; giao 03 con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh L – sinh ngày 13/01/2006, Nguyễn Phú Hoàng G– sinh ngày 16/11/2010 và Nguyễn Phúc Khang A – sinh ngày 26/9/2015 cho chị Nguyễn Mai Bích T nuôi dưỡng. Tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Thế Q.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Mai Bích T và anh Nguyễn Thế Q tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2010, nên hôn nhân của anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Chị T cho rằng cuộc sống chung của vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do quan điểm sống, tính cách không hòa hợp nhau, anh Q còn thường xuyên nhậu nhẹt, đe dọa không cho chị T làm ăn. Nay chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng và không còn muốn tiếp tục chung sống với anh Q, còn anh Q thì cũng thờ ơ, không còn quan tâm trong tình cảm đối với chị T, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Do đó, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Q đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Nghĩ nên chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh Q.

[3] Về con chung: Chị T và anh Q có 03 con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh L – sinh ngày 13/01/2006, Nguyễn Phú Hoàng G– sinh ngày 16/11/2010 và Nguyễn Phúc Khang A – sinh ngày 26/9/2015. Hiện nay các con chung do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, nên chấp nhận giao 03 con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị T không yêu cầu anh Q cấp dưỡng cho con, nên không xem xét giải quyết.

[4] Về nợ chung: Chị T khai vợ chồng không có nợ chung, còn anh Q thì không có lời trình bày về nợ chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, còn anh Q thì không có lời trình bày về tài sản chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận cho chị Nguyễn Mai Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Thế Q.

2. Về con chung: Giao 03 con chung tên Nguyễn Ngọc Quỳnh L – sinh ngày 13/01/2006, Nguyễn Phú Hoàng G– sinh ngày 16/11/2010 và Nguyễn Phúc Khang A – sinh ngày 26/9/2015 cho chị Nguyễn Mai Bích T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Chị Nguyễn Mai Bích T không yêu cầu anh Nguyễn Thế Q cấp dưỡng cho con. Anh Nguyễn Thế Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

Khi cần thiết, chị Nguyễn Mai Bích T và anh Nguyễn Thế Q được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu về việc cấp dưỡng cho con.

3. Về nợ chung: Chị Nguyễn Mai Bích T khai vợ chồng không có nợ chung, còn anh Nguyễn Thế Q thì không có lời trình bày về nợ chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

4. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Mai Bích T không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, còn anh Nguyễn Thế Q thì không có lời trình bày về tài sản chung, nên không xem xét, giải quyết trong vụ án này. Các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Mai Bích T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) chị Nguyễn Mai Bích T nộp theo biên lai thu số 0005830 ngày 21/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được tính trừ vào án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về