TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 785/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 08 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 422/2022/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 03 năm 2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 119/2022/QĐST-DS ngày 18 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần A, địa chỉ: đường Quang T, Phường 11, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Ông Bùi Hoàng H, địa chỉ: đường Quang T, Phường 11, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 30/3/2022 và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là bà Trần A trình bày: Bà và ông Bùi Hoàng H tự nguyện kết hôn năm 2004 và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân Phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi chung sống được một thời gian thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông H vô tâm, không chia sẻ việc chăm sóc con chung và không tôn trọng, thường xuyên có những lời nói xúc phạm đến danh dự của bà Tú Anh. Hơn nữa, bà A không tin tưởng tình cảm và nghi ngờ ông H có tình cảm với người thứ ba. Tuy nhiên, vì con còn nhỏ nên bà nhẫn nhịn để con có mái ấm gia đình. Đến nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài nên bà làm đơn đề nghị Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông H.
Về con chung: Bà Trần A và ông Bùi Hoàng H có 03 con chung là trẻ Bùi Trần Bảo K, sinh ngày 09/10/2005, trẻ Bùi Trần Bảo T, sinh ngày 19/9/2007 và trẻ Bùi Bách Tùng, sinh ngày 07/5/2011. Khi ly hôn bà A yêu cầu được là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 03 con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng Về tài sản chung và nợ chung: Bà A không yêu cầu Toà án giải quyết. Tại phiên tòa hôm nay, bà A có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Bùi Hoàng H trình bày: Ông H xác nhận về quan hệ hôn nhân và con chung đúng như bà A trình bày. Ông không đồng ý ly hôn vì mong muốn các con có đầy đủ sự chăm sóc giáo dục của cha mẹ. Tuy nhiên, do bà A đã cương quyết ly hôn thì ông cũng đồng ý.
Về con chung: Ông sẽ tôn trọng nguyện vọng của con, nếu con muốn ở với ai thì ông sẽ đồng ý với mong muốn của con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông H không yêu cầu Toà án giải quyết. Tại phiên tòa, Ông H vắng mắt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
Qua kiểm tra việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự và hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nghiên cứu.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2. Ý kiến việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc bà A yêu cầu ly hôn với ông H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tham gia phiên toà vào ngày 18/5/2022 và ngày 08/6/2022 nhưng bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án vẫn tiến hành phiên toà theo quy định của pháp luật.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 113, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04/8/2004 thể hiện quan hệ hôn nhân giữa bà Trần A và ông Bùi Hoàng H là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, HĐXX xét thấy: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, biên bản ghi nhận lời khai và các chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án thể hiện mâu thuẫn gia đình giữa nguyên đơn và bị đơn đã nghiêm trọng, mục đích hôn nhân đã không đạt được. Tòa án đã nhiều lần phân tích, động viên bà A hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nguyên đơn cương quyết yêu cầu ly hôn. Hơn nữa, xác nhận tình trạng hôn nhân của Hội liên H phụ nữ Phường 11, quận Gò Vấp thể hiện: Cuộc sống hôn nhân giữa bà Trần A và ông Bùi Hoàng H không hoà hợp với nhau về quan điểm sống, về văn hoá, cách giáo dục con. Ông H hay dùng từ ngữ xúc phạm đối với bà Tú Anh. Điều này chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông H đã trầm trọng. Nhận thấy không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân nên bà A yêu cầu ly hôn và ông H cũng đồng ý.
Xét thấy hôn nhân phải là sự tự nguyện từ hai phía, vợ chồng phải yêu thương tôn trọng lẫn nhau, thống nhất với nhau về suy nghĩ và quan điểm cách sống. Đôi bên phải quý trọng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, chia sẻ, bàn bạc giải quyết các vấn đề chung thì mục đích hôn nhân mới đạt được. Nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc bà A yêu cầu ly hôn với ông H là có cơ sở để chấp nhận.
Về con chung: Nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng cho con. Bị đơn xác định tôn trọng nguyện vọng của con.
Tại các văn bản lập ngày 27/3/2022 và 26/4/2022, trẻ Bùi Trần Bảo K, trẻ Bùi Trần Bảo T và trẻ Bùi Bách Tùng có nguyện vọng được ở cùng với mẹ.
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn, ý kiến của bị đơn và nguyện vọng của trẻ, HĐXX quyết định giao trẻ Bùi Trần Bảo K, sinh ngày 09/10/2005, trẻ Bùi Trần Bảo T, sinh ngày 19/9/2007 và trẻ Bùi Bách Tùng, sinh ngày 07/5/2011 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Xét yêu cầu của bà A không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con là ý chí tự nguyên của bà A nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu tòa án giải quyết.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần A phải nộp án phí đối với yêu cầu ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Tú A:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần A được ly hôn với ông Bùi Hoàng H.
Về con chung: Giao con chung là trẻ Bùi Trần Bảo K, sinh ngày 09/10/2005, trẻ Bùi Trần Bảo T, sinh ngày 19/9/2007 và trẻ Bùi Bách Tùng, sinh ngày 07/5/2011 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bà A không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Hoàng H có quyền, nghĩa vụ thăm nom mà không ai được cản trở, tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Trên cơ sở lợi ích của con, cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên H phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Khi cần thiết đương sự có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, bà Trần A phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0047979 ngày 31/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Bà A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 785/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 785/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về